BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
- Căn cứ Luật doanh nghiệp
số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Căn cứ Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008;
- Căn cứ Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Căn cứ Nghị định số
122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng:
1. Thông tư này áp dụng cho doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Việc tính và trích khấu hao theo Thông tư này
được thực hiện đối với từng tài sản cố định (sau đây viết tắt là TSCĐ) của
doanh nghiệp.
Điều 2. Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao
động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định
hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải...
2. Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không
có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các
tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh,
như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát
hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
3. Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ
mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn
thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo
các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê
một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương
với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định
nêu trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
4. Tài sản cố định tương tự: là TSCĐ có công dụng
tương tự trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.
5. Nguyên giá tài sản cố định:
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ
các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến
thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ
các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định vô hình tính đến
thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
6. Giá trị hợp lý của tài sản cố định: là giá trị
tài sản có thể trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi
ngang giá.
7. Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị
sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt
động của tài sản cố định.
8. Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định: là
tổng cộng giá trị hao mòn của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.
9. Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ
một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.
10. Thời gian trích khấu hao TSCĐ: là thời gian cần thiết
mà doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ.
11. Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định: là
tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh
doanh của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.
12. Giá trị còn lại của tài sản cố định: là hiệu
số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế)
của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
13. Sửa chữa tài sản cố định: là việc duy tu, bảo
dưỡng, thay thế sửa chữa những hư
hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động
theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định.
14. Nâng cấp tài sản cố định: là hoạt động cải
tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho TSCĐ nhằm nâng cao công suất, chất
lượng sản phẩm, tính năng tác dụng của TSCĐ so với mức ban đầu hoặc kéo dài
thời gian sử dụng của TSCĐ; đưa vào áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới
làm giảm chi phí hoạt động của TSCĐ so với trước.
Chương II:
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 3. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:
1. Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có
kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên
kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu
bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn
đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách
tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng
lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác
nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức
năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định
đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu
cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài
sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì
từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi
là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây,
hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu
hình.
2. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô
hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả
mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, mà không hình
thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.
Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba
tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì được hạch toán trực tiếp hoặc
được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí
phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô
hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu
thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:
a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn
thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
b) Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử
dụng hoặc để bán;
c) Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài
sản vô hình đó;
d) Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích
kinh tế trong tương lai;
đ) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính
và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng
tài sản vô hình đó;
e) Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ
chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
g) Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng
và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình.
3. Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo
nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi
phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử
dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ,
nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của
Luật thuế TNDN.
4. Đối với các công ty cổ phần được chuyển đổi từ
công ty nhà nước theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ đã ban hành
trước Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, có giá trị lợi thế kinh doanh
được tính vào giá trị doanh nghiệp khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần
hoá theo phương pháp tài sản và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo qui định
thì thực hiện phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh theo quy định tại Thông tư số
138/2012/TT-BTC ngày 20/8/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn phân bổ giá trị lợi
thế kinh doanh đối với công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước.
Điều 4. Xác định nguyên giá của
tài sản cố định:
1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a) TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và
cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến
thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay
phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển,
bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi
phí liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp,
nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử;
lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến
trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định
riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều này, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên
giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp
đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa,
vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để
xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là
TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
này; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết toán công
trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện
hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện
hành đối với thanh lý tài sản cố định.
b) TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với
một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ
hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm
các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như:
chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí
trước bạ (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao
đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi
lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem
trao đổi.
c) Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự
sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị
quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng
nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá
tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành
thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí
khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong
quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng
phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây
dựng hoặc sản xuất).
d) Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư
xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình
thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy
định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ,
các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa
vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên
giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc
và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí
thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời
điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
đ) Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được
biếu, được tặng, do phát hiện thừa:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ,
được biếu, được tặng, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của
Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.
e) Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều
chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều
chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn
vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên
nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp mà
bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy
thử…
g) Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại
vốn góp:
TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do
các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người
góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của
pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a) Tài sản cố định vô hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế
phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và
các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào
sử dụng.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả
chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền
ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm).
b) Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao
đổi:
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao
đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của
TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi
cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+)
các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên
quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự
tính.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao
đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi
lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem
trao đổi.
c) Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu,
được tặng, được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được
tặng là giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải
chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá
ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp
tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao
mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.
d) Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ
doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ
doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử
nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh
nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí
phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng
được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
đ) TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền
sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền
sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).
+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực
của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền
thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà
thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định
là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi
phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không
bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá
trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
- Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình
gồm:
+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu
tiền sử dụng đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian
thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm
2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được
phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê
đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất
trả hàng năm.
- Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán,
để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp không được hạch
toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.
e) Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền tác giả,
quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật
sở hữu trí tuệ: là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có
được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
g) Nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm:
Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được
xác định là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các
chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có
thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị
thuê là giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+)
với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài
chính.
4. Nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp chỉ
được thay đổi trong các trường hợp sau:
a) Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp:
- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi
sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu
hạn thành công ty cổ phần, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm
hữu hạn.
- Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
b) Đầu tư nâng cấp TSCĐ.
c) Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ mà các
bộ phận này được quản lý theo tiêu chuẩn của 1 TSCĐ hữu hình.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải
lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên
giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế, thời gian sử dụng của
TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy định.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định:
1. Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ
riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ,
giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ
riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh
trong sổ theo dõi TSCĐ.
2. Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số
hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ
|
=
|
Nguyên
giá của tài sản cố định
|
-
|
Số
hao mòn luỹ kế của TSCĐ
|
3. Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý
nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo
quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.
4. Doanh nghiệp phải thực hiện
việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào
hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.
Điều 6. Phân loại tài sản cố định của doanh
nghiệp:
Căn cứ vào mục đích sử dụng
của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định theo các
chỉ tiêu sau:
1. Tài sản cố định dùng cho mục
đích kinh doanh là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho
các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
a) Đối với tài sản cố định hữu
hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến
trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi
công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các
công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân
bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là
toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực
dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
Loại 3: Phương tiện vận tải,
thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải
đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền
dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản
lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị,
dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc
vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê,
vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm
việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
Loại 6: Các loại tài sản cố
định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào năm loại trên
như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
b)
Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm đ khoản 2
Điều 4 Thông tư này, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác
phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ
thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống
cây trồng và vật liệu nhân giống.
2. Tài sản cố định dùng cho
mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những tài sản cố định do
doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh,
quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài sản cố định này cũng được phân loại theo
quy định tại điểm 1 nêu trên.
3. Tài sản cố định bảo quản
hộ, giữ hộ, cất giữ hộ là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ
hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
4. Tuỳ theo yêu cầu quản lý
của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các tài sản cố
định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
Điều 7. Đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định:
1. Các chi phí doanh nghiệp
chi ra để đầu tư nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá của
TSCĐ đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
2. Các chi phí sửa chữa tài
sản cố định không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp
hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.
Đối với những tài sản
cố định mà việc sửa chữa
có tính chu kỳ thì doanh
nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số
thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp
được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa
tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi
phí kinh doanh trong kỳ.
3. Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát
sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích
kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng
nguyên giá TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi
nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Điều 8. Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
1. Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp,
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định phải theo đúng các quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Đối với tài sản cố định đi thuê:
a) TSCĐ thuê hoạt động:
- Doanh nghiệp đi thuê phải có
trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các quy định trong hợp đồng thuê. Chi
phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Doanh nghiệp cho thuê, với
tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý TSCĐ cho thuê.
b) Đối với TSCĐ thuê tài
chính:
- Doanh nghiệp đi thuê phải
theo dõi, quản lý, sử dụng tài sản cố định đi thuê như tài sản cố định thuộc sở
hữu của doanh nghiệp và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp
đồng thuê tài sản cố định.
- Doanh nghiệp cho thuê, với
tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và thực hiện đúng các quy định trong hợp
đồng cho thuê tài sản cố định.
c) Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản (bao gồm cả
thuê hoạt động và thuê tài chính) quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa
tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê được phép hạch
toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng thời gian tối đa
không quá 3 năm.
Chương III:
QUY ĐỊNH VỀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải
trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán
trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục
vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động
làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần
áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa
bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động
do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi
được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên
cứu khoa học.
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu
tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được
tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy
định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các hoạt động
phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều
9 Thông tư này có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp căn
cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các tài sản cố định này để thực hiện tính
và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và thông báo cho cơ
quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
4. TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà
không thể sửa chữa, khắc phục được, doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách
nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của
tài sản với tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra, tiền bồi thường của cơ
quan bảo hiểm và giá trị thu hồi được (nếu có), doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng
tài chính để bù đắp. Trường hợp Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, thì
phần chênh lệch thiếu doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý của doanh
nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích
khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
6. Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài
chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như
TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại
thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết
không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi
thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
7. Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao
để góp vốn, điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì các TSCĐ này phải
được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn
20% nguyên giá tài sản đó. Thời điểm trích khấu hao đối với những tài sản này
là thời điểm doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và
thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm. Thời gian cụ thể do doanh nghiệp quyết
định nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa,
thời điểm trích khấu hao của các TSCĐ nói trên là thời điểm doanh nghiệp được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần.
8. Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực
hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp dòng tiền
chiết khấu (DCF) thì phần chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế
và giá trị ghi trên sổ sách kế toán không được ghi nhận là TSCĐ vô hình và được
phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thời gian không quá
10 năm. Thời điểm bắt đầu phân bổ vào chi phí là thời điểm doanh nghiệp chính
thức chuyển thành công ty cổ phần (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được
thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm.
Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế
độ kế toán doanh nghiệp.
10. Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn
thành đưa vào sử dụng, doanh nghiệp đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do
chưa thực hiện quyết toán. Khi quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành
có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán, doanh nghiệp phải
điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định theo giá trị quyết toán đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Doanh nghiệp không phải điều chỉnh lại mức chi phí
khấu hao đã trích kể từ thời điểm tài sản cố định hoàn thành, bàn giao đưa vào
sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt. Chi phí khấu hao sau thời điểm
quyết toán được xác định trên cơ sở lấy giá trị quyết toán tài sản cố định được
phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán tài
sản cố định chia (:) thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định theo
quy định.
11. Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang
theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC nay không
đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại Điều 2 của Thông
tư này thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày
có hiệu lực thi hành của Thông tư này.
Điều 10. Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình:
1. Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử
dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao tài sản cố
định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thời
gian trích khấu hao của tài sản cố định.
2. Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian
trích khấu hao của tài sản cố định được xác định như sau:
Thời gian trích khấu hao của TSCĐ
|
=
|
Giá
trị hợp lý của TSCĐ
|
x
|
Thời
gian trích khấu hao của
TSCĐ mới cùng loại xác định theo Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Thông tư này)
|
Giá
bán của TSCĐ cùng loại mới 100% (hoặc của TSCĐ tương đương trên thị trường)
|
Trong
đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp
mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ
chức có chức năng thẩm định giá (trong trường hợp được cho, được biếu, được
tặng, được cấp, được điều chuyển đến ) và các trường hợp khác.
3.
Thay đổi thời gian trích khấu hao tài
sản cố định:
a) Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian trích
khấu hao của tài sản cố định mới và đã qua sử dụng khác so với khung thời gian
trích khấu hao quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh
nghiệp phải lập phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định
trên cơ sở giải trình rõ các nội dung sau:
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế;
- Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng,
thế hệ tài sản, tình trạng thực tế của tài sản);
- Ảnh hưởng của việc tăng, giảm khấu hao TSCĐ đến kết quả
sản xuất kinh doanh và nguồn vốn trả nợ các tổ chức tín dụng.
- Đối với các tài sản hình thành từ dự án đầu tư theo hình
thức B.O.T, B.C.C thì doanh nghiệp phải bổ sung thêm Hợp đồng đã ký với chủ đầu
tư.
b) Thẩm quyền phê duyệt Phương án thay đổi thời gian
trích khấu hao của tài sản cố định:
- Bộ Tài chính phê duyệt đối với:
+ Công ty mẹ các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty
do nhà nước nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên do các Bộ ngành, Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập.
+ Các công ty con do Công ty mẹ Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty nắm giữ 51% vốn điều lệ trở lên.
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phê duyệt đối với các Tổng công ty, công ty độc lập do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính trên địa bàn.
Trên cơ sở Phương án thay đổi thời gian trích khấu hao
tài sản cố định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày kể
từ ngày được phê duyệt Phương án, doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế
trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
c) Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian trích khấu
hao TSCĐ một lần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời gian trích khấu hao của
TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm
quyết định thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thời gian trích khấu hao
TSCĐ không đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý yêu
cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định.
4. Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp
hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định) nhằm kéo dài hoặc rút
ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của tài sản cố định, doanh nghiệp
tiến hành xác định lại thời gian trích khấu hao của tài sản cố định theo ba
tiêu chuẩn nêu trên tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời
phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian trích khấu hao,
trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại tiết b khoản 3 Điều này.
Điều 11. Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình:
1. Doanh nghiệp tự xác định thời gian trích khấu
hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm.
2. Đối với TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng
đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian
được phép sử dụng đất của doanh nghiệp.
3. Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở
hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian trích khấu hao là
thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính
thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).
Điều 12. Xác định thời gian trích khấu hao của tài
sản cố định trong một số trường hợp đặc biệt:
1. Đối với dự án đầu tư theo hình thức Xây dựng -
Kinh doanh - Chuyển giao (B.O.T); Dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C),
thì thời gian trích khấu hao tài sản cố định được xác định từ thời điểm đưa tài
sản cố định vào sử dụng đến khi kết thúc dự án. Trường hợp các dự án trên có
phát sinh doanh thu không đều trong các năm thực hiện dự án mà việc tính khấu
hao theo nguyên tắc trên làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
thì doanh nghiệp báo cáo Bộ Tài chính xem xét quyết định việc tăng, giảm khấu
hao theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này.
2. Đối với dây chuyền sản xuất có tính đặc thù
quân sự và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tại các công ty
quốc phòng, công ty an ninh, thì căn cứ vào quy định tại Thông tư này, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công An quyết định khung thời gian trích khấu hao của các tài sản
này.
Điều 13.
Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định:
1. Các phương pháp trích khấu hao:
a) Phương pháp khấu hao đường thẳng.
b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
c) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản
phẩm.
2. Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định
cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp được lựa chọn
các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh
nghiệp:
a) Phương pháp khấu hao đường thẳng là phương pháp trích
khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp của tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu
hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp
đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt
động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm
việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý;
súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp
phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao nhanh
vượt 2 lần mức quy định tại khung thời gian sử dụng tài sản cố định nêu tại Phụ
lục 1 kèm theo Thông tư này, thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần)
không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ.
b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều
chỉnh:
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi
phải thay đổi, phát triển nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu
hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các
điều kiện sau:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo
lường, thí nghiệm.
c) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản
phẩm:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được
trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng
thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản
xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định;
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài
chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.
Nội dung của các phương pháp trích khấu hao được quy định
chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao,
thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với
cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.
4. Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà
doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải
được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt
cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự
thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao
trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp.
Chương IV:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Hiệu lực thi hành:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2013
và áp dụng từ năm tài chính năm 2013.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Kể từ năm tính thuế 2013,
tiết k điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sửa đổi, bổ sung sau:
“k) Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có
đầy đủ hoá đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp
luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào
chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, trừ trường
hợp quyền sử dụng đất giao có thu tiền có thời hạn được trích khấu hao để tính
vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp”.
3. Trường
hợp các cá nhân kinh doanh có TSCĐ đáp ứng đầy đủ các quy định về quản lý tài
sản cố định tại Thông tư này thì được trích khấu hao tài sản cố định để xác
định chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính
phủ và các Phó TTCP;
- Văn phòng Tổng bí thư; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn
phòng TW và các ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Website Chính phủ; Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Hội Kế toán và Kiểm toán VN,
Hội Kiểm toán viên hành nghề VN (VACPA)
- Website Bộ Tài chính; Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
PHỤ LỤC I
KHUNG THỜI GIAN TRÍCH KHẤU HAO CÁC LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC
ngày 25/ 04/2013 của Bộ Tài chính)
Danh mục các nhóm tài sản cố định
|
Thời gian trích khấu hao tối thiểu (năm)
|
Thời gian trích khấu hao tối đa (năm)
|
A - Máy móc, thiết bị động
lực
|
|
|
1. Máy phát động lực
|
8
|
15
|
2. Máy phát điện, thuỷ điện, nhiệt điện, phong
điện, hỗn hợp khí.
|
7
|
20
|
3. Máy biến áp và thiết bị nguồn điện
|
7
|
15
|
4. Máy móc, thiết bị động lực khác
|
6
|
15
|
B - Máy móc, thiết bị công
tác
|
|
|
1. Máy công cụ
|
7
|
15
|
2. Máy móc thiết bị dùng trong ngành khai khoáng
|
5
|
15
|
3. Máy kéo
|
6
|
15
|
4. Máy dùng cho nông, lâm nghiệp
|
6
|
15
|
5. Máy bơm nước và xăng dầu
|
6
|
15
|
6. Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ
và ăn mòn kim loại
|
7
|
15
|
7. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hoá
chất
|
6
|
15
|
8. Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật
liệu xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh
|
10
|
20
|
9. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện
và điện tử, quang học, cơ khí chính xác
|
5
|
15
|
10. Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản
xuất da, in văn phòng phẩm và văn hoá phẩm
|
7
|
15
|
11. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành dệt
|
10
|
15
|
12. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành may mặc
|
5
|
10
|
13. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành giấy
|
5
|
15
|
14. Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương
thực, thực phẩm
|
7
|
15
|
15. Máy móc, thiết bị điện ảnh, y tế
|
6
|
15
|
16. Máy móc, thiết bị viễn thông, thông tin,
điện tử, tin học và truyền hình
|
3
|
15
|
17. Máy móc, thiết bị sản xuất dược phẩm
|
6
|
10
|
18. Máy móc, thiết bị công tác khác
|
5
|
12
|
19. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành lọc hoá
dầu
|
10
|
20
|
20. Máy móc, thiết bị dùng trong thăm dò khai
thác dầu khí.
|
7
|
10
|
21. Máy móc thiết bị xây dựng
|
8
|
15
|
22. Cần cẩu
|
10
|
20
|
C - Dụng cụ làm việc đo
lường, thí nghiệm
|
|
|
1. Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng
cơ học, âm học và nhiệt học
|
5
|
10
|
2. Thiết bị quang học và quang phổ
|
6
|
10
|
3. Thiết bị điện và điện tử
|
5
|
10
|
4. Thiết bị đo và phân tích lý hoá
|
6
|
10
|
5. Thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ
|
6
|
10
|
6. Thiết bị chuyên ngành đặc biệt
|
5
|
10
|
7. Các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác
|
6
|
10
|
8. Khuôn mẫu dùng trong công nghiệp đúc
|
2
|
5
|
D - Thiết bị và phương
tiện vận tải
|
|
|
1. Phương tiện vận tải đường bộ
|
6
|
10
|
2. Phương tiện vận tải đường sắt
|
7
|
15
|
3. Phương tiện vận tải đường thuỷ
|
7
|
15
|
4. Phương tiện vận tải đường không
|
8
|
20
|
5. Thiết bị vận chuyển đường ống
|
10
|
30
|
6. Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng
|
6
|
10
|
7. Thiết bị và phương tiện vận tải khác
|
6
|
10
|
E - Dụng cụ quản lý
|
|
|
1. Thiết bị tính toán, đo lường
|
5
|
8
|
2. Máy móc, thiết bị thông tin, điện tử và phần
mềm tin học phục vụ quản lý
|
3
|
8
|
3. Phương tiện và dụng cụ quản lý khác
|
5
|
10
|
G - Nhà cửa, vật kiến trúc
|
|
|
1. Nhà cửa loại kiên cố.
|
25
|
50
|
2. Nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà vệ
sinh, nhà thay quần áo, nhà để xe...
|
6
|
25
|
3. Nhà cửa khác.
|
6
|
25
|
4. Kho chứa, bể chứa; cầu, đường, đường băng sân
bay; bãi đỗ, sân phơi...
|
5
|
20
|
5. Kè, đập, cống, kênh, mương máng.
|
6
|
30
|
6. Bến cảng, ụ triền đà...
|
10
|
40
|
7. Các vật kiến trúc khác
|
5
|
10
|
H - Súc vật, vườn cây lâu
năm
|
|
|
1. Các loại súc vật
|
4
|
15
|
2. Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả, vườn
cây lâu năm.
|
6
|
40
|
3. Thảm cỏ, thảm cây xanh.
|
2
|
8
|
I - Các loại tài sản cố
định hữu hình khác chưa quy định trong các nhóm trên.
|
4
|
25
|
K - Tài sản cố định vô
hình khác.
|
2
|
20
|
PHỤ LỤC 2
PHƯƠNG PHÁP TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC
ngày 25/ 04/2013 của Bộ Tài chính)
I. Phương
pháp khấu hao đường thẳng:
1.
Nội dung của phương pháp:
Tài sản cố
định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường
thẳng như sau:
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm
cho tài sản cố định theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của
tài sản cố định
|
=
|
Nguyên giá của tài sản cố định
|
Thời gian trích khấu hao
|
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số
khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
2. Trường hợp thời gian trích khấu hao hay nguyên
giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu
hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế
toán chia (:) cho thời gian trích khấu hao xác định lại hoặc thời gian trích
khấu hao còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian trích khấu hao đã
đăng ký trừ thời gian đã trích khấu hao) của tài sản cố định.
3. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời
gian trích khấu hao tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá
tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng
của tài sản cố định đó.
4. Ví dụ tính và trích khấu hao TSCĐ:
Ví dụ: Công ty A mua một tài sản cố định (mới
100%) với giá ghi trên hoá đơn là 119 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 5
triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử là 3
triệu đồng.
a. Biết rằng tài sản cố định có tuổi thọ kỹ thuật
là 12 năm, thời gian trích khấu hao của tài sản cố định doanh nghiệp dự kiến là
10 năm (phù hợp với quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số
..../2013/TT- BTC), tài sản được đưa vào sử dụng vào ngày 1/1/2013.
Nguyên giá tài sản cố định = 119 triệu - 5 triệu +
3 triệu + 3 triệu = 120 triệu đồng
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 120 triệu
: 10 năm =12 triệu đồng/năm.
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 12
triệu đồng: 12 tháng = 1 triệu đồng/ tháng
Hàng năm, doanh nghiệp trích 12 triệu đồng chi phí
trích khấu hao tài sản cố định đó vào chi phí kinh doanh.
b. Sau 5 năm sử dụng, doanh nghiệp nâng cấp tài
sản cố định với tổng chi phí là 30 triệu đồng, thời gian sử dụng được đánh giá
lại là 6 năm (tăng 1 năm so với thời gian sử dụng đã đăng ký ban đầu), ngày
hoàn thành đưa vào sử dụng là 1/1/2018.
Nguyên giá tài sản cố định = 120 triệu đồng + 30
triệu đồng = 150 triệu đồng
Số khấu hao luỹ kế đã trích = 12 triệu đồng (x) 5
năm = 60 triệu đồng
Giá trị còn lại trên sổ kế toán = 150 triệu đồng -
60 triệu đồng = 90 triệu đồng
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 90 triệu
đồng : 6 năm = 15 triệu đồng/ năm
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng =
15.000.000 đồng : 12 tháng =1.250.000 đồng/ tháng
Từ năm 2018 trở đi, doanh nghiệp trích khấu hao
vào chi phí kinh doanh mỗi tháng 1.250.000 đồng đối với tài sản cố định vừa
được nâng cấp.
5.
Xác định mức trích khấu hao đối với những tài sản cố định đưa vào sử dụng trước
ngày 01/01/2013:
a. Cách xác định mức trích khấu hao:
- Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của
tài sản cố định để xác định giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố
định.
- Xác định thời gian trích khấu hao còn lại của
tài sản cố định theo công thức sau:
Trong đó:
T : Thời gian trích khấu hao còn lại
của tài sản cố định
T1 : Thời gian trích khấu hao của tài
sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số
203/2009/TT-BTC.
T2 : Thời gian trích khấu hao của tài
sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số
.../2013/TT-BTC.
t1 : Thời gian thực tế đã trích khấu
hao của tài sản cố định
- Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những
năm còn lại của tài sản cố định) như sau:
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của
TSCĐ
|
=
|
Giá trị còn lại của tài sản cố định
|
Thời gian trích khấu hao còn lại của
TSCĐ
|
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số
khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
b. Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố định:
Ví dụ : Doanh nghiệp sử dụng một máy khai khoáng
có nguyên giá 600 triệu đồng từ ngày 01/01/2011. Thời gian sử dụng xác định
theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC là 10
năm. Thời gian đã sử dụng của máy khai khoáng này tính đến hết ngày 31/12/2012 là
2 năm. Số khấu hao luỹ kế là 120 triệu đồng.
- Giá trị còn lại trên sổ kế toán của máy khai
khoáng là 480 triệu đồng.
- Doanh nghiệp xác định thời gian trích khấu hao
của máy khai khoáng là 15 năm theo Phụ lục I Thông tư số /2013/TT-BTC.
- Xác định thời gian trích khấu hao còn lại của
máy khai khoáng như sau:
Thời gian trích khấu hao còn lại của
TSCĐ
|
= 15 năm x
|
( 1 -
|
2 năm
|
) = 12 năm
|
10 năm
|
- Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 480
triệu đồng : 12 năm = 40 triệu đồng/ năm (theo Thông tư số /2013/TT-BTC)
Mức
trích khấu hao trung bình hàng tháng = 40 triệu đồng : 12 tháng = 3,333 triệu
đồng/ tháng
Từ ngày 01/01/2013 đến hết ngày 31/12/2024, doanh
nghiệp trích khấu hao đối với máy khai khoáng này vào chi phí kinh doanh mỗi
tháng là 3,333 triệu đồng.
II. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có
điều chỉnh:
1.
Nội dung của phương pháp:
Mức
trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh
được xác định như:
- Xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định:
Doanh nghiệp xác định thời gian khấu hao của tài
sản cố định theo quy định tại Thông tư số /2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố
định trong các năm đầu theo công thức dưới đây:
Mức
trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định
|
=
|
Giá
trị còn lại của tài sản cố định
|
X
|
Tỷ
lệ khấu hao nhanh
|
Trong
đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu khao nhanh
(%)
|
=
|
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo
phương pháp đường thẳng
|
X
|
Hệ số điều chỉnh
|
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như
sau:
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo
phương pháp đường thẳng (%)
|
=
|
1
|
X 100
|
Thời gian trích khấu hao của tài sản cố
định
|
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích
khấu hao của tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây:
Thời gian trích khấu hao của tài sản cố
định
|
Hệ số điều chỉnh
(lần)
|
Đến 4 năm ( t £ 4 năm)
|
1,5
|
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t £ 6 năm)
|
2,0
|
Trên 6 năm (t > 6 năm)
|
2,5
|
Những
năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói
trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và
số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được
tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại
của tài sản cố định.
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao
phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
2.
Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố định:
Ví dụ: Công ty A mua một thiết bị sản xuất các
linh kiện điện tử mới với nguyên giá là 50 triệu đồng. Thời gian trích khấu hao
của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 (ban hành kèm theo
Thông tư số /2013/TT-BTC) là 5 năm.
Xác định mức khấu hao hàng năm như sau:
- Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố định theo
phương pháp khấu hao đường thẳng là 20%.
- Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư giảm
dần bằng 20% x 2 (hệ số điều chỉnh) = 40%
- Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định
trên được xác định cụ thể theo bảng dưới đây:
Đơn vị tính: Đồng
Năm thứ
|
Giá trị còn lại của TSCĐ
|
Cách tính số khấu hao TSCĐ hàng năm
|
Mức khấu hao hàng năm
|
Mức khấu hao hàng tháng
|
Khấu hao luỹ kế cuối năm
|
1
|
50.000.000
|
50.000.000 x 40%
|
20.000.000
|
1.666.666
|
20.000.000
|
2
|
30.000.000
|
30.000.000 x 40%
|
12.000.000
|
1.000.000
|
32.000.000
|
3
|
18.000.000
|
18.000.000 x 40%
|
7.200.000
|
600.000
|
39.200.000
|
4
|
10.800.000
|
10.800.000 : 2
|
5.400.000
|
450.000
|
44.600.000
|
5
|
10.800.000
|
10.800.000 : 2
|
5.400.000
|
450.000
|
50.000.000
|
Trong đó:
+ Mức khấu hao tài sản cố định từ năm thứ nhất đến
hết năm thứ 3 được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định nhân với tỷ lệ
khấu hao nhanh (40%).
+ Từ năm thứ 4 trở đi, mức khấu hao hàng năm bằng giá trị
còn lại của tài sản cố định (đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của
tài sản cố định (10.800.000 : 2 = 5.400.000). [Vì
tại năm thứ 4: mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần (10.800.000 x 40%=
4.320.000) thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm
sử dụng còn lại của tài sản cố định (10.800.000 : 2 = 5.400.000)].
III. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản
phẩm:
1.
Nội dung của phương pháp:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu
hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố
định, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo
công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất
thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác
định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của
tài sản cố định.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố
định theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trong tháng của tài
sản cố định
|
=
|
Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
|
X
|
Mức trích khấu hao bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm
|
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một
đơn vị sản phẩm
|
=
|
Nguyên giá của tài sản cố định
|
Sản lượng theo công suất thiết kế
|
- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng
mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố
định
|
=
|
Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm
|
X
|
Mức trích khấu hao bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm
|
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản
cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản
cố định.
2.
Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố định:
Ví dụ: Công ty A mua máy ủi đất (mới 100%) với nguyên
giá 450 triệu đồng. Công suất thiết kế của máy ủi này là 30m3/giờ.
Sản lượng theo công suất thiết kế của máy ủi này là 2.400.000 m3.
Khối lượng sản phẩm đạt được trong năm thứ nhất của máy ủi này là:
Tháng
|
Khối lượng sản phẩm hoàn thành (m3)
|
Tháng
|
Khối lượng sản phẩm hoàn thành (m3)
|
Tháng 1
|
14.000
|
Tháng 7
|
15.000
|
Tháng 2
|
15.000
|
Tháng 8
|
14.000
|
Tháng 3
|
18.000
|
Tháng 9
|
16.000
|
Tháng 4
|
16.000
|
Tháng 10
|
16.000
|
Tháng 5
|
15.000
|
Tháng 11
|
18.000
|
Tháng 6
|
14.000
|
Tháng 12
|
18.000
|
Mức trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo
số lượng, khối lượng sản phẩm của tài sản cố định này được xác định như sau:
- Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 m3
đất ủi = 450 triệu đồng: 2.400.000 m3 = 187,5 đ/m3
- Mức trích khấu hao của máy ủi được tính theo
bảng sau:
Tháng
|
Sản lượng thực tế tháng
(m3)
|
Mức trích khấu hao tháng
(đồng)
|
1
|
14.000
|
14.000 x 187,5 = 2.625.000
|
2
|
15.000
|
15.000 x 187,5 = 2.812.500
|
3
|
18.000
|
18.000 x 187,5 = 3.375.000
|
4
|
16.000
|
16.000 x 187,5 = 3.000.000
|
5
|
15.000
|
15.000 x 187,5 = 2.812.500
|
6
|
14.000
|
14.000 x 187,5 = 2.625.000
|
7
|
15.000
|
15.000 x 187,5 = 2.812.500
|
8
|
14.000
|
14.000 x 187,5 = 2.625.000
|
9
|
16.000
|
16.000 x 187,5 = 3.000.000
|
10
|
16.000
|
16.000 x 187,5 = 3.000.000
|
11
|
18.000
|
18.000 x 187,5 = 3.375.000
|
12
|
18.000
|
18.000 x 187,5 = 3.375.000
|
|
Tổng cộng cả năm
|
35.437.500
|