BỘ
TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
_______ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 28 /2011/TT-BTC _______________________
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2011
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế,
hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010
của Chính phủ
Căn cứ
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ các
Luật, Pháp lệnh, Nghị định về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước;
Căn cứ
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế theo quy định
của pháp luật về thuế; các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật về phí và lệ phí; các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước do cơ quan thuế nội địa quản lý thu (sau đây gọi chung là thuế).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế bao gồm:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức được giao nhiệm
vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục
về thuế;
d) Tổ chức, cá nhân khấu
trừ thuế, bao gồm:
d.1) Tổ chức, cá nhân là
bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên
doanh thu;
d.2) Tổ chức, cá nhân khấu
trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu
nhập cá nhân;
2. Cơ quan thuế gồm: Tổng cục Thuế,
Cục Thuế và Chi cục Thuế;
3. Công chức thuế;
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực
hiện pháp luật về thuế.
Điều 3. Nội dung quản lý
thuế hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm
1. Khai thuế, tính thuế;
2. Ấn định thuế;
3. Nộp thuế;
4. Uỷ nhiệm
thu thuế;
5. Trách nhiệm
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
6. Thủ tục
miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
7. Thủ tục
hoàn thuế, bù trừ thuế;
8. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
9. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp luật thuế.
Điều 4. Phạm vi và nội dung quản lý thuế
không bao gồm trong Thông tư này
1. Các quy định về quản lý thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thuế đối với hoạt động khai thác,
xuất khẩu dầu thô.
2. Nội dung quản lý thuế về đăng ký thuế, cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
3. Nội dung giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Điều 5. Văn bản giao dịch với cơ quan
thuế
1. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế bao gồm tài liệu kèm theo hồ sơ
thuế, công văn, đơn từ và các tài liệu khác do người nộp thuế, tổ chức được uỷ
nhiệm thu thuế và các tổ chức, cá nhân khác gửi đến cơ quan thuế. Đối với những
văn bản, hồ sơ phải nộp cơ quan thuế theo quy định thì người nộp thuế nộp 01
bộ.
2. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế phải được soạn thảo, ký, ban hành
đúng thẩm quyền; thể thức văn bản, chữ ký, con dấu trên văn bản phải thực hiện
theo quy định của pháp luật về công tác văn thư.
3. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế được thực hiện thông qua giao dịch
điện tử thì phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Ngôn ngữ được
sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải
được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký
tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung bản dịch. Trường
hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì
người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những nội dung,
điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
Đối với hồ sơ
Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì
tuỳ vào tính chất của từng loại hợp đồng và yêu cầu của cơ quan thuế (nếu có),
người nộp thuế cần dịch những nội dung trong hợp đồng như: tên hợp đồng, tên
các điều khoản trong hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng hoặc thời gian thực tế chuyên gia của nhà
thầu nước ngoài hiện diện tại Việt Nam (nếu có), trách nhiệm, cam kết của mỗi
bên; các quy định về bảo mật và quyền sở hữu sản phẩm (nếu có), đối tượng có
thẩm quyền ký kết hợp đồng, các nội dung có liên quan đến xác định nghĩa vụ
thuế và các nội dung tương tự (nếu có); đồng thời gửi kèm theo bản chụp hợp
đồng có xác nhận của người nộp thuế.
Việc hợp pháp hoá
lãnh sự đối với các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp
chỉ bắt buộc trong trường hợp cụ thể hướng dẫn tại Điều 14, Điều 18, Điều 37,
Điều 47 Thông tư này.
5. Trường hợp phát
hiện văn bản giao dịch với cơ quan thuế không đáp ứng được các yêu cầu nêu trên
thì cơ quan thuế yêu cầu người có văn bản giao dịch khắc phục sai sót và nộp
bản thay thế.
6. Thời điểm cơ
quan thuế nhận được bản thay thế hoặc bản dịch có đầy đủ các nội dung liên quan
đến xác định nghĩa vụ thuế được coi là thời điểm nhận văn bản giao dịch.
Điều 6.
Giao dịch với cơ quan thuế
1. Người đại diện theo pháp luật
của người nộp thuế trực tiếp ký hoặc giao cho cấp phó của mình ký thay trên các
văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế thuộc các lĩnh vực được phân công phụ
trách. Việc giao ký thay phải được quy định bằng văn bản và lưu tại doanh
nghiệp.
2. Uỷ quyền trong giao dịch với
cơ quan thuế
- Người đại diện theo pháp luật
của người nộp thuế có thể uỷ quyền cho cán bộ phụ trách dưới mình một cấp ký
thừa uỷ quyền các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế.
- Người nộp thuế là cá nhân có
thể uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp đại lý thuế thực hiện
theo khoản 3 Điều này) được thay mặt mình thực hiện giao dịch với cơ quan thuế
thì phải có văn bản uỷ quyền theo Bộ luật dân sự.
- Văn bản uỷ quyền phải quy định
cụ thể thời hạn, phạm vi uỷ quyền. Văn bản uỷ quyền phải gửi cơ quan thuế cùng
văn bản, hồ sơ giao dịch lần đầu trong khoảng thời gian uỷ quyền.
3. Trường hợp người nộp thuế ký
hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục
về thuế (sau đây gọi chung là đại lý thuế) thì người đại diện theo pháp luật
của đại lý thuế ký tên, đóng dấu vào phần đại diện hợp pháp của người nộp thuế
trên văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế. Trên tờ khai thuế phải ghi đầy
đủ họ tên và số chứng chỉ hành nghề của nhân viên đại lý thuế. Các văn bản, hồ
sơ giao dịch đại lý thuế thực hiện chỉ trong phạm vi công việc thủ tục về thuế
được uỷ quyền nêu trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký.
Chậm nhất 5 ngày trước
khi thực hiện lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng, người
nộp thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết về việc sử dụng dịch
vụ làm thủ tục về thuế và gửi kèm theo bản chụp hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về
thuế có xác nhận của người nộp thuế.
Quyền và trách nhiệm của đại lý thuế
thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc đăng ký hành nghề và
quản lý hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, việc tổ chức thi, cấp,
thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Trường hợp cơ quan thuế cần
thông báo những vấn đề liên quan đến văn bản, hồ sơ do đại lý thuế thực hiện
theo sự uỷ quyền của người nộp thuế thì cơ quan thuế thông báo cho đại lý thuế,
đại lý thuế có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế.
Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ
thuế gửi đến cơ quan thuế
1. Trường hợp hồ sơ được nộp
trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ
sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào
sổ văn thư của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hồ sơ được gửi qua
đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn
thư của cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ được nộp
thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai
thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ,
cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế hoặc đại lý thuế (nếu có) trong
ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn ba ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường
bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Điều 8. Cách tính thời
hạn để thực hiện thủ tục hành chính thuế
1. Trường hợp thời hạn được tính
bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả ngày nghỉ theo quy
định.
2. Trường hợp thời hạn được tính
bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà
nước trừ ngày nghỉ theo quy định.
3. Trường hợp thời hạn là một
ngày cụ thể thì ngày bắt đầu tính hết thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ
thể đó.
4. Trường hợp ngày cuối cùng của
thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì
ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
5. Ngày đã nộp hồ sơ thuế để tính
thời hạn giải quyết công việc hành chính thuế là ngày cơ quan thuế nhận được hồ
sơ hợp lệ, đầy đủ giấy tờ, văn bản đúng theo quy định.
Chương II
- KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
1. Nguyên
tắc tính thuế, khai thuế
a) Người nộp thuế phải tính số
tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế
hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong
tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các
chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
c) Đối với loại thuế khai theo
tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc
người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp
thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định,
trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế và trường hợp tạm
ngừng kinh doanh theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
d) Đối với loại thuế khai theo
tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt
động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý, kỳ tính
thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý đến ngày kết thúc
hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Kỳ tính thuế năm của thuế thu nhập doanh
nghiệp hoặc thuế tài nguyên được tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính
của người nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch.
e) Người nộp thuế trong thời
gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp
hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
Trước khi tạm ngừng kinh doanh,
người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp chậm nhất năm (5) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo
gồm:
- Tên, địa chỉ trụ sở, mã số
thuế;
- Thời hạn tạm ngừng kinh doanh,
ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;
- Lý do tạm ngừng kinh doanh;
- Họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của
chủ hộ kinh doanh.
Hết thời hạn tạm ngừng kinh
doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp
người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh
thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời
thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai
thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính
thuế với cơ quan thuế.
Người nộp thuế phải sử dụng đúng
mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy
định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ
chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế
mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng
phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh
nghĩa vụ thuế.
c) Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế cả năm chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm
dương lịch hoặc năm tài chính.
d) Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười,
kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
e) Thời hạn nộp hồ
sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch hoặc năm tài chính.
g) Thời hạn nộp hồ
sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng,
chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm
nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó.
h) Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông
thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn liên ngành về cơ chế
một cửa liên thông đó.
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Người nộp thuế
không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn
bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ
khai thuế.
b) Thời gian gia
hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối
với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý,
khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết
thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
c) Người nộp thuế
phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề
nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an
xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
d) Trong thời hạn năm ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan
thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không
chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản
trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.
5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ
khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế
có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung
hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ
ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần
tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố
quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
b) Mẫu hồ sơ khai
bổ sung:
- Bản
giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Tờ khai thuế của
kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh đã được bổ sung, điều chỉnh (tờ khai này là căn cứ để lập Bản giải trình khai bổ sung,
điều chỉnh mẫu số 01/KHBS);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung,
điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại
Thông tư này.
c) Trường hợp người nộp thuế
khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc giảm số tiền
thuế đã được hoàn, căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh người nộp thuế nộp
số tiền thuế tăng thêm hoặc nộp lại số tiền thuế đã được hoàn, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số
tiền thuế chậm nộp hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số ngày chậm nộp và mức xử
phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế, Điều 12 Nghị định số
98/2007/NĐ-CP.
Trường hợp người nộp thuế không
tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác
định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.
Ví dụ 1:
Công ty A vào tháng 8/2011 lập
hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm
tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A nộp số tiền thuế tăng
thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp theo quy định
để nộp vào ngân sách nhà nước.
Hồ sơ Công ty A nộp cho cơ quan
thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung,
điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê
khai thuế GTGT tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011
đã điều chỉnh làm tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Tài liệu
kèm theo giải thích số liệu trong tờ khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 2:
Công ty B vào tháng 8/2011 lập
hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2010
làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng, trường hợp này Công ty B nộp số
tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp
căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định
để nộp ngân sách nhà nước.
Hồ sơ Công ty B nộp cho cơ quan
thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai
quyết toán thuế TNDN năm 2010;
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN
năm 2010 đã điều chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2010 là 100 triệu
đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích
số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
d) Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ kê khai
bổ sung, điều chỉnh làm giảm số tiền thuế phải nộp của kỳ kê khai bổ sung, điều
chỉnh, thì số thuế điều chỉnh giảm được bù trừ vào số thuế phải nộp của lần
tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Ví dụ 1:
Công ty C vào tháng 8/2011 lập
hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm
giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì Công ty C điều chỉnh giảm số thuế
GTGT phải nộp của tháng 1/2011 vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011, số thuế
điều chỉnh giảm 100 triệu đồng được kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh giảm thuế
GTGT của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của tháng 08/2011 (tháng lập hồ sơ
kê khai bổ sung, điều chỉnh) hoặc lập hồ sơ hoàn số thuế GTGT đã nộp thừa.
Hồ sơ Công ty C nộp cho cơ quan
thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai
thuế GTGT tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011
đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích
số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 2:
Công ty D vào tháng 8/2011 lập
hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế TTĐB tháng 1/2011 làm
giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng, thì người nộp thuế xác định là số
tiền thuế nộp thừa của tháng 1/2011, được bù trừ vào số thuế TTĐB phải nộp của
các kỳ tính thuế tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty D nộp cho cơ quan
thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai
thuế TTĐB tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế TTĐB tháng 1/2011
đã điều chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích
số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
e) Việc kê khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT
trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
Trường hợp 1: Người nộp thuế lập
hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ
(không phát sinh số thuế GTGT phải nộp) thì người nộp thuế không phải nộp bổ
sung số thuế sau khi kê khai bổ sung, điều chỉnh; không tính phạt nộp chậm tiền
thuế GTGT. Số thuế GTGT không được khấu trừ của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh,
người nộp thuế kê khai vào chỉ tiêu -
Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của kỳ
lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh.
Ví dụ 1:
Công ty E vào tháng 8/2011 lập
hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm
giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng
(giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng) thì người nộp thuế không
phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính phạt chậm nộp, mà điều
chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ của tháng 1/2011 vào tờ khai thuế
GTGT của tháng 8/2011, tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh (kê khai
điều chỉnh vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty E nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung,
điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng
của kỳ kê khai thuế GTGT tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011
đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích
số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trường hợp 2: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung,
điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ, số thuế GTGT còn được
khấu trừ đã được người nộp thuế dừng khấu trừ, đã lập hồ sơ xin hoàn thuế GTGT
và cơ quan thuế đã có quyết định hoàn thuế GTGT, thì người nộp thuế căn cứ vào
hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp số tiền thuế đã được hoàn đồng thời tự
xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm
nộp (thời hạn tính phạt chậm nộp được tính từ ngày cơ quan thuế có quyết định
hoàn thuế đến ngày doanh nghiệp nộp lại số tiền thuế đã hoàn) theo quy định tại
Điều 106 Luật Quản lý thuế.
Ví dụ 2:
Công ty F trên tờ khai tháng
3/2011 có đề nghị dừng khấu trừ số thuế GTGT lũy kế âm 3 tháng liên tục (từ
tháng 1/2011 đến tháng 3/2011) là 500 triệu để lập hồ sơ hoàn thuế GTGT và được
cơ quan thuế có quyết định hoàn thuế GTGT là 500 triệu. Tháng 8/2011 Công ty F
lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm
giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 200 triệu thì Công ty
F phải nộp lại số tiền thuế đã hoàn 200 triệu đồng và tính phạt nộp chậm tiền
thuế theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế.
Hồ sơ Công ty F nộp cho cơ quan
thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung,
điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ
sau là 200 triệu của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011
đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 200
triệu đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích
số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trường hợp 3: Người nộp thuế lập
hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ, đồng
thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp thì đối với số thuế điều chỉnh tăng, người
nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp
căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy
định; đối với số thuế GTGT được khấu trừ
bị điều chỉnh giảm người nộp thuế không phải nộp bổ sung số thuế sau khi
kê khai bổ sung, điều chỉnh, không tính phạt nộp chậm tiền thuế GTGT. Số thuế
GTGT không được khấu trừ, người nộp thuế điều chỉnh vào chỉ tiêu – Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước
trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh.
Ví dụ 3:
Công ty G vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung,
điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT còn được
khấu trừ 200 triệu đồng chuyển kỳ sau, đồng thời làm phát sinh số thuế GTGT
phải nộp tăng 100 triệu đồng (tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 có số thuế GTGT
chưa được khấu trừ chuyển sang kỳ sau 200 triệu, nay điều chỉnh giảm số thuế
GTGT không được khấu trừ là 300 triệu, dẫn tới tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011
phát sinh số thuế GTGT phải nộp là 100 triệu) thì đối với số thuế GTGT phải nộp
tăng thêm 100 triệu, người nộp thuế phải nộp thuế, tính phạt nộp chậm; đối với
số thuế GTGT 200 triệu đồng không được khấu trừ được điều chỉnh vào tờ khai
thuế GTGT của tháng 8/2011 - tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh (kê
khai điều chỉnh vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty G nộp cho cơ quan
thuế:
- Đối với việc điều chỉnh làm
tăng số thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2011 là 100 triệu đồng: Tại thời điểm
phát hiện ra sai lệch, Công ty G thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp
thuế 100 triệu đồng và tính phạt nộp chậm. Hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh
nộp cho cơ quan thuế gồm:
+ Bản giải trình bổ sung, điều
chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011;
+ Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011
đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
+ Tài liệu kèm theo giải thích
số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- Đối với
việc điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT khấu trừ của tháng 1/2011 là 200 triệu
đồng: Công ty G thực hiện điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011. Hồ
sơ kê khai thuế GTGT tháng 8/2011, Công ty G nộp cho cơ quan thuế có kèm theo
bản sao: Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế
GTGT điều chỉnh tháng 1/2011 và Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh đã
nộp trước đây.
Trường hợp 4: Người nộp thuế sau
khi nộp hồ sơ thuế GTGT cho cơ quan thuế, phát hiện sai sót cần kê khai bổ sung
điều chỉnh nhưng không làm tăng, giảm số thuế GTGT phải nộp (sai sót về doanh
thu hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào v.v…), thì người nộp thuế có văn bản giải
trình kèm theo tờ khai thuế GTGT mới thay thế, không lập hồ sơ kê khai bổ sung,
điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.
Cơ quan thuế căn cứ văn bản giải
trình, điều chỉnh lại số liệu tờ khai người nộp thuế kê khai bổ sung, điều
chỉnh theo số liệu tờ khai mới.
6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế; hồ sơ khai phí, lệ phí và khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Một số trường
hợp cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế quy định như sau:
a) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: nhà, đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp,
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hồ sơ khai lệ phí trước bạ; hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ khai thuế
theo phương pháp khoán được nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi phát sinh các
loại thuế này.
b) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên mà người nộp thuế có trụ sở
chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp
có hoạt động khai thác tài nguyên tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế
hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành
phố này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì
thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế
nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên quy định.
c) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà người nộp
thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với
nơi doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại cơ quan thuế quản
lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế); Trường hợp người nộp thuế có trụ sở
chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại
tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi
cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động
sản quy định.
d) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp người
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ
sơ tại nơi có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
e)
Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước trên cùng một địa phương có quy định
việc phối hợp, giải quyết thủ tục hành chính mà trong đó có quy định thủ tục,
hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định đó.
Điều 10. Khai thuế giá
trị gia tăng
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế:
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có
đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai
thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con
dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy
đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải
đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Căn cứ tình hình thực tế trên
địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai
thuế đối với trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống,
nhà hàng, khách sạn, massage, karaoke.
c) Trường hợp người nộp thuế có
đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có
trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không
trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung
tại trụ sở chính của người nộp thuế.
d) Trường hợp người nộp thuế kê
khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm
cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu
đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh,
thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có
hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại
địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả
xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai,
nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc
không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại
trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực
thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 10%)
hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh
thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại
tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Trường hợp tổng số thuế giá trị
gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc do người
nộp thuế xác định theo nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế giá trị gia tăng
phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế tự phân bổ số
thuế phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc như sau: Số
thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc
được xác định bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại
trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa có thuế giá
trị gia tăng của sản phẩm do cơ sở trực thuộc sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng
loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên tổng doanh thu theo
giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra của toàn doanh
nghiệp. Nếu người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính
thì người nộp thuế không phải nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản
xuất.
Người nộp thuế phải lập và gửi “Bảng
phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương
nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán” theo mẫu số
01-6/GTGT kèm theo Thông tư này cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản
lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ mẫu số 01-6/GTGT nêu trên tới
các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc.
Căn cứ số thuế giá trị gia tăng
được phân bổ giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của người nộp thuế và các
địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên Bảng phân bổ theo mẫu số
01-6/GTGT nêu trên, người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho
địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực
thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà
nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê
khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.
Ví dụ 1: Công ty A trụ sở tại
Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng
tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra thuộc đối tượng áp dụng thuế
suất thuế GTGT là 10% và do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 8/2011:
doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại
nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia
tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu. Số thuế giá
trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính của công ty A (theo tờ khai 01/GTGT)
trong kỳ là: 25 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải
nộp cho Hải Phòng là: 500 triệu x 2% = 10 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải
nộp cho Hưng Yên là: 600 triệu x 2% = 12 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải
nộp cho Hà Nội là: 25 triệu – 10 triệu - 12 triệu = 3 triệu đồng.
Ví dụ 2: Công ty A trụ sở tại
Hà Nội có 3 nhà máy sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng
tại Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất
bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 9/2011:
doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại
nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia
tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu; doanh thu
theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở
Hà Nội là 200 triệu.
Số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở
chính của Công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 20 triệu đồng.
Theo nguyên tắc tạm nộp tại các
địa phương theo tỷ lệ 2% doanh thu đối với hàng hoá chịu thuế 10%, Công ty A
xác định số thuế GTGT phải nộp cho Hải Phòng và Hưng Yên là: 500 triệu x 2% +
600 triệu x 2% = 22 triệu. Như vậy khi xác định theo nguyên tắc này thì số thuế
phải nộp cho các địa phương sẽ lớn hơn số thuế GTGT phải nộp của Công ty A tại
trụ sở chính. Vì vậy, Công ty A tự phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương như sau:
Số thuế GTGT mà Công ty A phải
nộp cho Hải Phòng là:
20 triệu x 500 triệu / (500
triệu + 600 triệu +200 triệu) = 7.69 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải
nộp cho Hưng Yên là:
20 triệu x 600 triệu / (500 triệu
+ 600 triệu + 200 triệu) = 9.23 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải
nộp cho Hà Nội là: 20 triệu - 7.69 triệu - 9.23
triệu = 3.08 triệu đồng.
Ví dụ 3: Công ty A trụ sở tại
Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng
tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng
10/2011: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất
ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 400 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá
trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 500 triệu.
Tháng 10/2011, Công ty A không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính.
Công ty A cũng không phải nộp thuế giá trị gia tăng cho Hải Phòng và Hưng Yên.
e) Trường hợp người nộp thuế có
hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập
đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở
chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại
tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho Chi cục Thuế quản lý tại
địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai đó.
g) Trường hợp
người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều
địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn
nước, dẫn dầu, dẫn khí v.v., không xác định được doanh thu của công trình ở
từng địa phương cấp huyện thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của
doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng tại trụ sở chính.
2. Khai thuế giá trị gia tăng là
loại khai thuế theo tháng và các trường hợp:
- Khai thuế giá trị gia tăng tạm
tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt,
bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
- Khai thuế giá trị gia tăng
theo từng lần phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không
thường xuyên.
3. Khai thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ:
a) Người nộp thuế tính
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế bao gồm: cơ sở kinh doanh
và các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ trừ trường hợp áp dụng phương
pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại khoản 4 Điều này.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng tháng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng
theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch
vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng
hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê số lượng xe ô tô, xe
hai bánh gắn máy bán ra theo mẫu số 01-3/GTGT (áp dụng đối với cơ sở kinh doanh xe ô
tô, xe hai bánh gắn máy).
- Bảng phân bổ số thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng theo mẫu số
01-4A/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người nộp
thuế phân bổ số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong tháng theo tỷ lệ (%)
doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh
thu hàng hoá dịch vụ bán ra của tháng).
- Bảng kê khai điều chỉnh thuế giá
trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm theo mẫu số 01-4B/GTGT ban hành
kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế tính phân bổ
lại số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh thu
hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hoá
dịch vụ bán ra của năm). Số liệu điều chỉnh tăng, giảm thuế giá trị gia tăng
đầu vào phân bổ được khấu trừ được tổng hợp vào Tờ khai thuế giá trị gia tăng
tháng mười hai của năm.
- Bảng kê số thuế giá trị gia
tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại
tỉnh theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trường hợp người nộp thuế
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang
trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và
phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua
vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có dự
án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh,
thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt
động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho
dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính.
Nếu số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư từ 200
triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư. Trường
hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án đóng tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính để thay mặt người nộp thuế quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều
địa phương, Ban Quản lý dự án có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ
sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại
ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế phụ thuộc thì Ban quản lý dự
án được lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.
Riêng người nộp thuế là cơ sở
kinh doanh hạch toán toàn ngành có dự án đầu tư bao gồm cả dự án đầu tư ở cùng
tỉnh hay khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì thì lập hồ sơ khai thuế riêng
cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua
vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư. Đối với những trường hợp Thủ
tướng Chính phủ đồng ý hoặc giao Bộ Tài chính hướng dẫn thì được thực hiện theo
hướng dẫn riêng của cơ quan có thẩm quyền.
Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
tháng của dự án đầu tư bao gồm:
- Tờ khai thuế GTGT dành cho dự
án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng
hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Khai thuế giá trị gia tăng
tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng:
a) Hộ gia đình, cá nhân kinh
doanh và người nộp thuế mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ lưu giữ được đầy
đủ hoá đơn mua vào, hoá đơn bán ra để xác định được giá trị gia tăng thì áp
dụng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị
gia tăng.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai
thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Người nộp thuế không được kết
chuyển giá trị gia tăng âm sang kỳ kê khai thuế của tháng tiếp theo.
5. Khai thuế giá trị gia tăng
tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
a) Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức
kinh doanh thực hiện lưu giữ đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ
nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào nên không xác
định được giá trị gia tăng trong kỳ thì áp dụng khai thuế giá trị gia tăng tính
theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá
trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là
Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Khai thuế giá trị gia tăng
đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
a) Người nộp thuế
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì khai thuế giá
trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất
thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có
thuế giá trị gia tăng với Chi cục Thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán
hàng.
b) Hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành
kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh
nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký
với Chi cục Thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để chuyển sang nộp hồ sơ khai thuế giá
trị gia tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát
sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số
thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng,
lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng
phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.
7. Chuyển đổi áp dụng các phương
pháp tính thuế giá trị gia tăng.
a) Các trường hợp chuyển
đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
Người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp trực tiếp, nếu đáp ứng đủ điều kiện tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này
thì có quyền gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp chấp thuận
chuyển sang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo mẫu
số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu, nếu đáp ứng đủ điều kiện
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này thì có quyền gửi văn bản đề nghị cơ
quan thuế quản lý trực tiếp chấp thuận chuyển sang áp dụng tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trong thời hạn mười ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế giá
trị gia tăng của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra và trả
lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc đồng ý hay không đồng ý đề nghị của
người nộp thuế. Người nộp thuế chỉ được thay đổi phương pháp tính thuế sau khi
được cơ quan thuế đồng ý cho chuyển đổi phương pháp tính thuế.
c) Người nộp thuế đã được cơ quan
thuế đồng ý chuyển áp dụng từ phương pháp tính thuế trực tiếp sang phương pháp
tính thuế khấu trừ hoặc từ phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu sang
phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng nếu trong quá trình thực
hiện không đáp ứng đủ các điều kiện quy định thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp
áp dụng biện pháp ấn định thuế phải nộp và ra thông báo chuyển sang phương pháp
tính thuế thích hợp.
8. Hướng dẫn khai thuế giá trị
gia tăng, lập bảng kê hoá đơn bán ra, hoá đơn mua vào trong một số trường hợp
cụ thể như sau:
a) Khai thuế giá trị gia tăng đối
với hoạt động đại lý:
- Người nộp thuế là đại lý bán
hàng hoá, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng
giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch
vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng
đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng. Hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ bán đại lý và hàng hóa thu mua đại lý được khai trên bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng hóa,
dịch vụ bán đại lý, hàng hóa thu mua đại lý trên hai bảng kê này không được sử dụng làm
căn cứ để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
- Đối với các hình thức đại lý
khác thì người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch
vụ bán hàng đại lý; hàng hoá thu mua đại lý và thù lao đại lý được hưởng.
- Người nộp thuế là đại lý bán
đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính,
viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ; đại lý vận tải
quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế
suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm thì không phải khai thuế giá trị gia
tăng đối với doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng
được hưởng.
- Người nộp thuế là đại lý bán hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng thì không phải khai thuế giá trị
gia tăng đối với doanh thu hàng hoá, dịch vụ đó và doanh thu hoa hồng đại lý
được hưởng.
b) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải
thực hiện nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh vận tải
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Người nộp thuế
tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá
quý, ngoại tệ kê khai thuế giá trị gia tăng như sau:
- Đối với
hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ,
người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 3 Điều này.
- Đối với
hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, người nộp thuế lập hồ sơ khai
thuế theo quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều này.
d) Người
nộp thuế kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính không phải nộp Tờ khai thuế giá
trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê tài chính, mà chỉ nộp Bảng kê hoá đơn
hàng hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT và Bảng kê hoá đơn hàng hoá,
dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT, trong đó chỉ tiêu thuế giá trị gia tăng
mua vào chỉ ghi tiền thuế giá trị gia tăng của tài sản cho thuê phù hợp với hoá
đơn giá trị gia tăng lập cho doanh thu của dịch vụ cho thuê tài chính trong kỳ
kê khai. Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế đối với các tài sản cho đơn vị
khác thuê mua tài chính.
e) Khai thuế đối với người nộp
thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hoá:
Người nộp thuế nhận xuất, nhập
khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa
nhận xuất, nhập khẩu ủy thác nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù
lao ủy thác được hưởng. Hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng hóa nhận xuất, nhập
khẩu ủy thác được khai trên bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số
liệu tổng hợp về hàng hóa nhận ủy thác xuất, nhập khẩu trên hai bảng kê này
không được sử dụng làm căn cứ để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
g) Việc lập các Bảng kê hàng
hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ khai thuế hàng tháng gửi cho cơ quan
thuế trong một số trường hợp được thực hiện như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ bán
lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu, dịch vụ bưu
chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách, mua, bán
vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng khác thì được
kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hoá đơn.
- Đối với
hàng hoá, dịch vụ mua lẻ, bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng,
dịch vụ cùng thuế suất, không phải kê chi tiết theo từng hoá đơn.
- Đối với cơ sở kinh doanh ngân
hàng có các đơn vị trực thuộc tại cùng địa phương thì các đơn vị trực thuộc
phải lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để lưu tại cơ sở chính. Khi
tổng hợp lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra, cơ sở chính chỉ tổng
hợp theo số tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc.
9. Trường hợp cơ sở kinh doanh
uỷ nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ thì bên
được uỷ nhiệm lập hoá đơn không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh
thu bán hàng hoá, dịch vụ được uỷ nhiệm lập hoá đơn. Cơ sở kinh doanh uỷ nhiệm
lập hoá đơn có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán
hàng hoá, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn.
10. Việc khai thuế giá trị gia
tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khoán thực
hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
11. Khai thuế GTGT đối với dự án
ODA, viện trợ nhân đạo, miễn trừ ngoại giao:
a) Chủ dự án ODA viện trợ không
hoàn lại, Văn phòng Dự án ODA và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân
đạo thuộc diện được hoàn thuế GTGT; đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao
không phải khai thuế GTGT hàng tháng.
b) Chủ dự án ODA thuộc diện
không được hoàn thuế GTGT thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu
số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho cơ quan thuế trực
tiếp quản lý dự án.
c) Nhà thầu nước ngoài thực
hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT, thực hiện khai thuế
GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi
cơ quan thuế nơi thực hiện dự án.
Điều 11. Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế:
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có
đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp đơn vị trực thuộc.
c) Trường hợp người nộp thuế có
đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải
nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả
phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
d) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao
gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở
chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
e)
Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn
vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp đơn vị thành viên.
g)
Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh
doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt
động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
Trường
hợp cần áp dụng khai thuế khác với hướng dẫn tại điểm này thì tập đoàn kinh tế,
tổng công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng dẫn riêng.
2. Khai thuế thu nhập doanh
nghiệp là loại khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán
đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình
thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp. Một số trường hợp cụ thể
được thực hiện kê khai như sau:
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức
này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng vốn.
- Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ áp
dụng đối với đơn vị sự nghiệp có phát sinh
hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác
định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh (không bao gồm trường hợp
khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý dành cho người nộp thuế khai theo
tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu).
3.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý:
Hồ sơ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp
người nộp thuế không kê khai được chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế
thì áp dụng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01B/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư này. Căn cứ để tính thu nhập doanh nghiệp trong quý là
tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước liền kề.
Trường hợp người nộp thuế đã được
thanh tra, kiểm tra và tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu theo kết quả
thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế khác với tỷ lệ người nộp thuế đã kê khai,
thì áp dụng theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Trong năm
tính thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ được chọn một trong hai hình thức kê khai thuế TNDN tạm tính theo quý
ổn định cả năm theo mẫu 01A/TNDN hoặc 01B/TNDN. Trường hợp doanh nghiệp mới
thành lập hoặc năm trước bị lỗ thì phải kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
tính quý theo mẫu 01A/TNDN.
4. Khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp:
a) Khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm hoặc khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh
doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại
doanh nghiệp.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Báo cáo tài chính năm hoặc Báo
cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng,
chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
- Một hoặc một số phụ lục kèm
theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư này (tuỳ theo thực tế phát sinh của
người nộp thuế):
+ Phụ
lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số
03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN.
+ Phụ
lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN.
+ Các
Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
* Mẫu
số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi
đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di
chuyển địa điểm.
*
Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới,
mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao
năng lực sản xuất.
* Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số
hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động
nữ.
+ Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính
thuế theo mẫu số 03-4/TNDN.
+ Phụ
lục thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN.
+ Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành
phố trực
thuộc Trung ương khác với
địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 05/TNDN.
+ Phụ lục giao dịch liên kết theo mẫu GCN-01/QLT quy định tại
Phụ lục 1-GCN/CC (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày
22/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường
trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết.
+ Phụ lục
báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) ban hành kèm theo
Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 9/2/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thành lập,
tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp.
5. Khai thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
a) Doanh nghiệp có hoạt động
chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
với nơi Doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì
kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế).
Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt
động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ
sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát
sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quy định.
b) Doanh nghiệp không phát sinh
thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh
nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là
doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
Trường hợp
doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản có chuyển nhượng cả dự án đầu
tư thì thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh
chuyển nhượng bất động sản.
Hồ sơ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai
thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư này.
Kết thúc
năm tính thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong đó
phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Trường
hợp số thuế đã nộp theo thông báo khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế
thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu
của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động
sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng và được chuyển lỗ vào thu nhập
chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau theo quy
định.
c) Đối với
doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực
hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Doanh nghiệp phát sinh thường
xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có chức năng kinh
doanh bất động sản.
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính hàng quý là tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
theo mẫu số 02/TNDN. Trường hợp trong một quý doanh nghiệp có nhiều hợp đồng
chuyển nhượng bất động sản thì doanh nghiệp được lập Bảng kê kèm theo.
Trường hợp doanh nghiệp phát sinh
thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản đề nghị khai thuế theo từng
lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản thì kê khai thuế như doanh nghiệp
không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản và không phải
kê khai tạm tính hàng quý.
Kết
thúc năm tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã kê khai theo tờ khai
tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ
khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán
thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của kỳ tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì
doanh nghiệp phải theo dõi riêng và được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau theo quy định.
d) Doanh nghiệp được nhà nước
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển
nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới
mọi hình thức thì:
- Trường hợp doanh nghiệp có thu
tiền của khách hàng mà đã xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì
doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo doanh thu trừ
chi phí.
- Trường hợp doanh nghiệp có thu
tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì
doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 2% trên
doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
nộp từ số tiền ứng trước của khách hàng thu theo tiến độ kê khai vào Phần II Tờ
khai số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Khi bàn giao bất động sản,
doanh nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai vào Phần I Tờ khai số 02/TNDN.
Trường hợp trong một quý doanh nghiệp có nhiều hợp đồng chuyển nhượng bất động
sản (bao gồm cả trường hợp thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) thì
doanh nghiệp được lập Bảng kê kèm theo.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp thu
tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thực hiện kê khai
cùng với việc kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý đối với thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp chuyên kinh doanh bất động sản.
6. Khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ (không bao gồm trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý dành cho người nộp thuế khai theo
tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu) áp dụng đối với: Đơn vị sự nghiệp có
phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch
toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh.
Đơn vị sự nghiệp thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
tính theo tỷ lệ % trên doanh thu theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp mẫu số
04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp có
phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì được kê khai hàng tháng và
không phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm.
Trường
hợp đơn vị sự nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê
khai thuế thu
nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.
7. Khai thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia
công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ
sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có
trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ
sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp
tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch
toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong
kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi
phí của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở
chính có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế
thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
theo phụ lục số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này (bao gồm khai tạm tính
theo quý và khai quyết toán theo năm) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính
đồng thời gửi 1 bản cho các cơ quan thuế quản lý các cơ sở sản xuất hạch toán
phụ thuộc.
a) Thủ tục luân chuyển chứng từ
giữa Kho bạc và cơ quan thuế
Căn cứ số thuế thu
nhập doanh nghiệp được tính nộp tại nơi có trụ sở chính và các cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc trên phụ lục số 05/TNDN, doanh nghiệp lập chứng từ nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi
có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào
tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế
nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch
toán phụ thuộc. Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ
thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân
sách nhà nước phần thuế của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
b) Quyết toán thuế
Doanh nghiệp khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp
còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo
quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có
các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc
hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi đóng trụ sở chính
và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
8. Khai thuế thu nhập doanh
nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh
tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài)
mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động
chuyển nhượng vốn.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm
xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức
nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp
thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có
trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển
nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là
ngày thứ 10 kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn,
hoặc ngày thứ 10 kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng
chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập
từ chuyển nhượng vốn:
-
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 06/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này);
- Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển
nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên
chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển
nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương
thức, đồng tiền thanh toán.
-
Bản chụp quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền
(nếu có);
-
Bản chụp chứng nhận vốn góp;
-
Chứng từ gốc của các khoản chi phí.
Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ
quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong ngày
nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn ba ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận qua đường bưu chính
hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại
cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn
đăng ký nộp thuế.
Điều 12. Khai thuế tiêu
thụ đặc biệt
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai
thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế:
a) Người nộp thuế sản xuất hàng
hoá, gia công hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; kinh
doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó không xuất
khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế sản
xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện bán hàng qua chi nhánh, cửa
hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa
hồng, xuất hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho
toàn bộ số hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Các chi nhánh, cửa
hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không phải khai thuế
tiêu thụ đặc biệt nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng về người nộp thuế thì đồng gửi
một bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị
bán hàng ký gửi để theo dõi.
c) Trường hợp người nộp thuế có
cơ sở phụ thuộc sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đóng trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính thì phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
2. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt
là loại khai theo tháng; đối với hàng hoá mua để xuất khẩu nhưng được bán trong
nước thì khai theo lần phát sinh.
3. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
- Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
theo mẫu số 01/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá đơn bán hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01-1/TTĐB ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt
được khấu trừ (nếu có) theo mẫu số 01-2/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Việc khai thuế tiêu thụ đặc
biệt để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo phương pháp khoán thực
hiện theo quy định tại tại Điều 19 Thông tư này.
Điều 13. Khai thuế tài nguyên
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai
thuế tài nguyên cho cơ quan thuế:
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai
thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
a) Cơ sở khai thác tài nguyên thiên
nhiên (trừ
khai thác nước sản xuất thuỷ điện):
Khai thác dầu thô, khí thiên
nhiên, khí than; khai thác tài nguyên tại mỏ nằm trên địa bàn liên huyện trong
cùng một tỉnh, nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho Cục Thuế nơi có tài nguyên
khai thác.
b) Cơ sở thu mua tài nguyên: đăng
ký nộp thuế tài nguyên thay cho tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện
nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở thu mua
tài nguyên.
2. Khai thuế tài nguyên (trừ dầu
thô) là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến
thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên, chấm dứt hoạt động kinh
doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại
doanh nghiệp.
3. Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên
nhiên):
a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên
tháng bao gồm:
Tờ khai thuế tài nguyên theo mẫu
số 01/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên bao gồm:
-
Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Các tài liệu liên quan đến việc
miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo (nếu có).
4. Khai thuế tài nguyên đối với
dầu thô, khí thiên nhiên:
a)
Khai thuế tài nguyên tạm tính:
a.1) Đối với dầu thô:
- Hồ sơ khai thuế tài nguyên là
Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
tài nguyên tạm tính: chậm nhất là ngày thứ 35 kể từ ngày xuất bán (đối với dầu
thô bán tại thị trường nội địa) hoặc ngày cơ quan hải quan xác nhận dầu thô
xuất khẩu.
a.2) Đối với khí thiên nhiên:
- Hồ sơ khai thuế tài nguyên là
Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
tài nguyên tạm tính: chậm nhất là ngày thứ 20 hàng tháng.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài
nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên:
- Tờ khai quyết toán thuế tài
nguyên theo mẫu số 02/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê sản lượng và doanh thu
bán dầu thô hoặc khí thiên nhiên khai thác trong kỳ tính thuế theo mẫu số
02-1/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê số tiền thuế tài nguyên
tạm tính trong kỳ tính thuế theo mẫu số
02-2/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế tài nguyên đối với khai thác dầu thô, khí thiên nhiên:
- Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ
ngày kết thúc năm dương lịch.
- Chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ
ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
5. Việc khai thuế tài nguyên để
xác định số thuế tài nguyên phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy
định tại Điều
19 Thông tư này.
Điều 14. Khai thuế thu nhập cá
nhân
1. Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện
khai thuế và quyết toán thuế theo quy định.
2. Các tổ chức, cá
nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh
khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân
có uỷ quyền.
3. Cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh phải khai quyết toán thuế
trong các trường hợp sau:
a) Có số thuế phải
nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế
nhưng trong năm chưa bị khấu trừ hoặc chưa tạm nộp.
b) Có yêu cầu được
hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.
4. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ
thuế.
a) Khai thuế tháng, quý.
Tổ chức, cá nhân trả
các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khấu trừ
thuế có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế hàng tháng hoặc
quý, cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: nộp tờ
khai theo mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
a.2) Trường hợp khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng
khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng cho cá nhân và trả thu
nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú: nộp tờ khai theo mẫu số 03/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
a.3) Trường hợp cơ sở giao đại lý bảo
hiểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của đại lý bảo hiểm: nộp
tờ khai theo mẫu số 01/KK-BH ban hành kèm theo Thông tư này.
a.4) Trường hợp các tổ chức kinh doanh
xổ số kiến thiết khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của đại lý xổ
số nộp tờ khai theo mẫu số 01/KK-XS ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Cách xác định khai
thuế theo tháng hoặc quý được áp dụng thống nhất cho cả năm tính thuế, cụ thể
như sau:
b.1) Trường hợp tháng
đầu tiên trong năm phát sinh khấu trừ thuế theo từng loại tờ khai mà có số thuế
khấu trừ từ 05 triệu đồng trở lên thì nộp tờ khai thuế theo tháng, nếu có số
thuế khấu trừ nhỏ hơn 05 triệu đồng thì nộp tờ khai thuế theo quý tính cho cả
năm.
b.2) Trường hợp trong
tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân thì không phải nộp tờ khai cho cơ quan thuế.
Ví dụ:
- Tháng 1, tháng 2
không phát sinh khấu trừ thuế, tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế từ 5 triệu đồng
trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp tờ khai thuế như sau:
Tháng 1, tháng 2
không phải kê khai.
Từ tháng 3 trở đi,
thực hiện kê khai theo tháng.
- Trường hợp từ tháng 1 đến tháng 4 không phát
sinh khấu trừ thuế, tháng 5 phát sinh khấu trừ thuế nhỏ hơn 5 triệu đồng thì tổ
chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp tờ khai thuế như sau:
Từ tháng 1 đến tháng
4 không phải kê khai.
Từ tháng 5 trở đi,
thực hiện kê khai theo quý, bắt đầu từ quý II.
c) Khai quyết toán thuế:
c.1) Hồ sơ khai quyết
toán thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công gồm
có:
- Tờ khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này);
- Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú
có hợp đồng lao động (theo mẫu số 05A/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này);
- Bảng kê thu
nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới 3 tháng
và cá nhân không cư trú (theo mẫu số 05B/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này).
c.2) Trường hợp khi quyết toán thuế có
phát sinh đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập
phải nộp hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 46 Thông tư này.
c.3) Hồ sơ khai quyết toán thuế đối
với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản
quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng và thu nhập từ kinh doanh của cá
nhân không cư trú bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân (theo mẫu số 06/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này);
- Bảng kê chi tiết giá trị chuyển
nhượng và thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ đối với thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán (theo mẫu số 06/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này).
c.4) Trường hợp cơ sở giao đại lý bảo
hiểm phải khai quyết toán số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ của các đại lý
bảo hiểm theo mẫu số 02/KK-BH và lập Bảng kê theo mẫu số 02/BK-BH ban hành kèm
theo Thông tư này.
c.5) Các tổ chức kinh doanh xổ số kiến
thiết phải khai quyết toán số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ của các đại lý
xổ số theo mẫu số 02/KK-XS và lập Bảng kê theo mẫu số 02/BK-XS ban hành kèm
theo Thông tư này.
d. Nơi nộp hồ sơ khai
thuế cụ thể như sau:
d.1) Đối với đơn vị
trả thu nhập là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh: nộp hồ sơ khai thuế tại
cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
d.2) Đối với các trường hợp
khác:
d.2.1) Cơ quan Trung
ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan
cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
d.2.2) Cơ quan thuộc,
trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cơ
quan đóng trụ sở chính.
d.2.3) Cơ quan ngoại
giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài,... nộp hồ
sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
5. Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu
nhập từ kinh doanh.
a) Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo kê khai.
a.1) Khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý:
a.1.1) Hồ sơ khai thuế:
+ Cá nhân kinh doanh
thực hiện khai thuế theo mẫu số 08/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Nhóm cá nhân kinh
doanh thực hiện khai thuế theo mẫu số 08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
a.1.2) Căn cứ để xác
định số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp là:
+ Thu nhập chịu thuế
tạm tính trong quý được xác định bằng doanh thu trong quý trừ đi chi phí tạm tính
trong quý:
Doanh thu trong quý
được xác định bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ kê khai trong quý
Chi phí tạm tính
trong quý là chi phí phát sinh có liên quan đến doanh thu trong quý.
+ Thu nhập tính thuế
tạm tính trong quý được xác định bằng thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia
cảnh tính cho cả quý.
+ Số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp hàng quý được xác định theo công
thức sau:
Số thuế tạm nộp
hàng quý
|
=
|
[
|
Thu nhập tính thuế tạm tính trong quý
|
x
|
Thuế suất theo biểu luỹ tiến từng phần
áp dụng đối với thu nhập tháng
|
]
|
x
|
3
|
3
|
Cá nhân, nhóm cá nhân có nhà, mặt bằng cho thuê đã có mã số thuế thực hiện khai
và tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý theo mẫu số 08/KK-TNCN và mẫu số
08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân có
nhà, mặt bằng cho thuê
theo hình thức người đi thuê trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì cá
nhân, nhóm cá nhân có nhà, mặt bằng cho thuê phải khai thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuê nhà, thuê mặt
bằng nhận trước cho một thời
hạn thuê.
Đối với nhóm cá nhân kinh doanh, số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp sẽ được tính riêng cho từng cá nhân của
nhóm kinh doanh trên cơ sở thu nhập tạm phân bổ cho từng cá nhân, gia cảnh của
từng cá nhân và biểu thuế. Căn cứ số thuế thu nhập cá nhân tạm tính cho từng cá
nhân, đại diện nhóm kinh doanh nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo chứng từ
nộp ngân sách riêng cho từng thành viên.
a.2) Khai quyết toán
thuế:
Hồ sơ khai quyết toán thuế:
+ Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện khai quyết toán thuế theo
mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số
09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này; Bản chụp các chứng từ chứng minh số
thuế đã tạm nộp trong năm và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Trường hợp cá nhân có tham gia kinh doanh theo nhóm thì phải nộp
kèm theo tờ khai quyết toán thuế của
nhóm cá nhân kinh doanh theo mẫu số 08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế của cá nhân kinh doanh là Chi cục
Thuế trực tiếp quản lý.
Trường hợp cá
nhân kinh doanh ở nhiều nơi có mã số thuế 13 số (ở các tỉnh khác nhau hoặc
trong cùng một tỉnh nhưng khác huyện) thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan
thuế quản lý trụ sở chính có mã số thuế 10 số.
+ Đối với nhóm cá nhân kinh doanh, cá nhân đứng tên đại diện cho nhóm kinh
doanh lập hồ sơ khai quyết toán theo mẫu số 08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này để xác định thu nhập chịu thuế chung của cả nhóm và thu nhập chịu thuế
riêng của từng cá nhân trong nhóm kinh doanh.
Mỗi cá nhân trong nhóm kinh doanh được
nhận 01 bản chính của tờ khai quyết toán của nhóm và thực hiện khai quyết toán
thuế của cá nhân.
Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế của
nhóm cá nhân kinh doanh là Chi cục Thuế nơi nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện
hoạt động kinh doanh.
b) Khai thuế đối với cá nhân
kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu kinh doanh,
không hạch toán được chi phí được thực hiện như điểm a khoản 5 Điều này. Riêng
thu nhập chịu thuế được xác định theo mức ấn định của cơ quan thuế.
c) Khai thuế đối với cá nhân
kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.
c.1) Hồ sơ khai thuế:
c.1.1) Cá nhân kinh doanh thực hiện khai thuế theo mẫu số
10/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c.1.2) Nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện khai theo mẫu số
10A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c.2) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi cá
nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
c.3) Cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp cả năm và số
thuế tạm nộp theo từng quý của cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh chậm
nhất là ngày cuối cùng của tháng 2 theo mẫu số 10-1/TB-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
c.4) Cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế thu
nhập cá nhân theo phương pháp khoán không phải quyết toán thuế.
6. Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công và cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh:
a) Khai thuế tháng:
a.1) Các trường hợp phải khai thuế tháng.
a.1.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các
tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
a.1.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các
tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực
hiện khấu trừ thuế.
a.1.3) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Trường hợp cá nhân
được cơ quan trả thu nhập khấu trừ thuế và nộp thuế thay cho cá nhân thì cá
nhân không phải kê khai, nộp thuế tháng.
a.2) Hồ sơ khai thuế tháng: Tờ khai thuế
thu nhập cá nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
a.3) Nơi nộp hồ sơ khai thuế tháng.
a.3.1) Đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công: là Cục Thuế nơi cá nhân làm việc.
a.3.2) Đối với thu nhập từ kinh doanh: là
Cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh.
b) Khai quyết toán thuế.
b.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công phải khai quyết toán thuế.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước
ngoài khi kết thúc làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh, đến thời điểm
xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công duy nhất tại một nơi trong năm dương lịch thì được uỷ quyền
quyết toán thuế cho cơ quan trả thu nhập quyết toán thay. Cá nhân phải có trách
nhiệm làm giấy uỷ quyền quyết toán thuế theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
Cá nhân đã được tổ chức, cá nhân trả thu
nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế thì không được uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân
trả thu nhập quyết toán thay (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã
thu hồi và huỷ chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
b.2) Hồ sơ khai quyết toán thuế.
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số
09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN
(nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế
đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm và cá nhân ký cam kết chịu
trách nhiệm vào bản chụp đó.
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các
tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải
có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả
thu nhập ở nước ngoài và kèm theo thư xác nhận thu nhập năm theo mẫu số
20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.3) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế.
b.3.1) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công tại một nơi thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản
lý đơn vị trả thu nhập.
b.3.2) Trường hợp cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên:
+ Nếu cá nhân đã tính giảm trừ
cho bản thân tại đơn vị trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ
quan thuế quản lý đơn vị trả thu nhập đó.
+ Nếu cá nhân
chưa tính giảm trừ cho bản thân ở nơi nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ
quan thuế nơi cá nhân cư trú.
b.3.3) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trực tiếp khai thuế hàng tháng thì nơi nộp hồ sơ quyết toán
thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đang nộp hồ sơ khai thuế tháng.
Ví dụ:
Ông A là Trưởng văn phòng đại diện cho một công ty nước ngoài tại Việt Nam và
nhận thu nhập từ nước ngoài. Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 15/9/2010 ông A làm
việc tại Hà Nội và khai thuế tháng tại Cục Thuế thành phố Hà Nội. Từ 01/10/2010
ông A chuyển đến làm việc tại Bình Dương và khai thuế tháng tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương. Như vậy, nơi nộp hồ
sơ quyết toán thuế năm 2010 của ông A là Cục Thuế tỉnh Bình Dương.
7. Khai thuế đối với cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh
doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
a) Khai tạm nộp thuế:
Cá nhân vừa có thu
nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công chỉ phải kê khai
tạm nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh theo hướng dẫn tại
khoản 5 Điều này.
b) Khai quyết toán thuế.
b.1) Hồ sơ quyết toán thuế gồm:
b.1.1) Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN; Phụ
lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN; Phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN; Phụ lục theo mẫu
số 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.1.2) Bản chụp các chứng từ chứng minh số
thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm
vào bản chụp đó.
b.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi
cục Thuế nơi cá nhân có hoạt động kinh doanh. Trường hợp cá nhân có hoạt động
kinh doanh ở nhiều nơi thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế quản lý
trụ sở chính có mã số thuế 10 số.
8. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản không
phân biệt thuộc đối tượng chịu thuế hay miễn thuế đều phải lập hồ sơ khai thuế
thu nhập cá nhân và nộp cùng hồ sơ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động
sản.
a) Hồ sơ khai thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản theo mẫu
số 11/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên
đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
- Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
- Trường hợp cá nhân đề nghị được áp dụng tính thuế theo
thuế suất 25% trên thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thì phải nộp bản chụp
các chứng từ hợp lệ làm căn cứ chứng minh các loại chi phí theo quy định.
- Các trường hợp chuyển nhượng bất động sản thuộc diện được
miễn thuế thu nhập cá nhân phải kèm theo các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc
đối tượng được miễn thuế theo quy định.
b) Nơi nộp hồ sơ khai thuế: cá nhân nộp hồ sơ khai thuế
cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên thông. Trường
hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực
tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động sản chuyển nhượng.
c) Thời hạn nộp thuế: chậm nhất không quá 30 ngày kể từ
ngày cá nhân nhận được thông báo thuế theo mẫu số 11-1/TB-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
9. Khai thuế đối với thu nhập từ
hoạt động chuyển nhượng vốn.
Cá nhân có thu nhập từ chuyển
nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán) có trách nhiệm khai thuế
và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá
nhân áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn theo mẫu số
12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Hợp đồng chuyển nhượng
vốn (bản chụp).
- Bản chụp các chứng từ
chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng vốn và cá nhân ký cam
kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
b) Nơi nộp hồ sơ khai
thuế: là cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có diễn ra giao dịch
chuyển nhượng vốn.
c) Thời hạn nộp thuế: chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày cá
nhân nhận được thông báo thuế theo mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
10. Khai thuế đối với cá nhân có
thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
a) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký với cơ quan
thuế nộp thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế toàn phần với thuế suất 20% tính
trên thu nhập theo mẫu số 15/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này phải quyết
toán thuế trong trường hợp:
- Số thuế phải nộp tính theo thuế suất 20% lớn hơn số thuế
đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,1% trong năm.
- Có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào năm sau.
b) Hồ sơ quyết toán thuế gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Bảng kê chi tiết chứng khoán đã chuyển nhượng trong năm theo mẫu
số 13/BK-TNCN kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp các hoá đơn, chứng từ chứng minh chi phí khác liên quan
đến việc chuyển nhượng chứng khoán và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào
bản chụp đó.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ trong năm
và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
c) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ
quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán mà cá nhân đăng ký giao dịch
tại thời điểm quyết toán.
11. Khai thuế
đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng.
Cá nhân có thu nhập từ
nhận thừa kế, nhận quà tặng có trách nhiệm khai thuế theo từng lần phát
sinh thu nhập từ thừa kế, quà tặng. Riêng đối với thừa kế, quà tặng là bất động
sản thì thực hiện khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
a) Hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa
kế, quà tặng theo mẫu số 14/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa
kế, quà tặng và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
b) Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân nhận
thừa kế, quà tặng cư trú.
c) Thời hạn nộp thuế: chậm nhất không quá 30 ngày kể từ
ngày cá nhân nhận được thông báo thuế theo mẫu số 14-1/TB-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
12. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh
tại nước ngoài.
a) Hồ sơ khai thuế gồm:
+ Đối với các khoản thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn, bản
quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng phát sinh tại nước ngoài khai tờ
khai thuế theo mẫu số 19/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Đối với các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng chứng khoán, nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo các mẫu
tờ khai tương ứng áp dụng cho các khoản thu nhập này phát sinh tại Việt
Nam.
Ngoài tờ khai nêu trên, phải kèm theo các chứng từ trả thu
nhập ở nước ngoài, chứng từ chứng minh đã nộp thuế ở nước ngoài làm căn cứ để
xác định thu nhập và số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước ngoài.
b) Thời hạn kê khai chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày
phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập
hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì
thời hạn khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhập cảnh về Việt Nam.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Cục Thuế nơi cá nhân cư trú.
13. Khai thuế đối với trường hợp nhận cổ
tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, lợi tức ghi tăng vốn khi chuyển nhượng:
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ
phiếu thưởng, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải nộp thuế TNCN khi nhận. Khi chuyển
nhượng số cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn này, cá nhân phải nộp thuế TNCN đối
với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán và thu nhập từ đầu tư vốn.
a) Hồ sơ khai thuế:
Tờ khai theo Mẫu số 24/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này.
b) Nơi nộp hồ sơ: tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh thực hiện giao dịch
chuyển nhượng vốn.
c) Thời hạn nộp thuế: là thời điểm cá nhân
chuyển nhượng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, lợi tức ghi tăng vốn.
14. Trường hợp cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế
thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện các thủ tục
sau:
a) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước ngoài:
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức,
cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc
chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ
sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu
01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, cá nhân nước ngoài không
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này đề
nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan
thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã
được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Bản sao Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở
nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó (nếu có);
- Bản sao Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại
Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
- Bản sao hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt
Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản sao Hợp
đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới
(nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt
Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân
gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản sao hộ chiếu cho bên
Việt Nam kí kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác
nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư
trú trong quý 1 của năm tiếp theo.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết
Hiệp định thuế với Việt Nam không có chế độ cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân
cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định
được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có
nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý 1 của năm tiếp theo.
b) Đối với cá nhân nước ngoài là đối tượng cư trú Việt Nam:
Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam được hưởng
các quy định miễn, giảm thuế đối với thu nhập quy định tại các Điều khoản thu
nhập từ phục vụ Chính phủ, thu nhập của sinh viên, học sinh học nghề và thu
nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu thủ tục như sau:
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức,
cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc
chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ
sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu
01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, cá nhân nước ngoài không
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này đề
nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan
thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã
được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt Nam liên quan
đến các hoạt động phát sinh thu nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết
Hiệp định thuế với Việt Nam không có chế độ cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân
cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá nhân có trách
nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có chế độ cấp giấy chứng nhận
cư trú tại Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
Trường hợp tại thời
điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của
nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu
trong quý 1 của năm tiếp theo.
c) Đối với vận động viên và nghệ sĩ là đối tượng cư trú của
nước ngoài có thu nhập từ biểu diễn văn hoá, thể dục thể thao tại Việt Nam:
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng (hoặc chương
trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao) với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá
nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ
sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu
01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, cá nhân nước ngoài không
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này đề
nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan
thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã
được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt Nam trong các
chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao về nội dung hoạt động và thu
nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định.
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt
Nam (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao) hoặc kết thúc năm
tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân nước ngoài gửi Giấy
chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc
chi trả thu nhập.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác
nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư
trú trong quý I của năm tiếp theo.
Trường hợp không có hợp đồng lao động với người sử dụng lao
động ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt
Nam, người nộp thuế có thể nộp cho Cơ quan thuế thư bổ nhiệm hoặc các giấy tờ
tương đương hoặc có giá trị như hợp đồng lao động.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết
Hiệp định thuế với Việt Nam không có chế độ cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân
cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá nhân có trách
nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có chế độ cấp giấy chứng nhận
cư trú tại Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
Trường hợp tại thời
điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của
nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu
trong quý 1 của năm tiếp theo.
15. Trường hợp cá nhân đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia
cảnh; tổ chức, cá nhân trả thu nhập đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân; cá nhân kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng, người tàn tật
không có khả năng lao động và cá nhân không ký hợp đồng lao động từ 03 tháng
trở lên có cam kết thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì thực hiện theo quy
định và kê khai theo các mẫu số 16/ĐK-TNCN, 17/TNCN, 21a/XN-TNCN, 21b/XN-TNCN,
22/XN-TNCN và 23/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 15. Khai thuế môn bài
1. Người nộp thuế môn bài nộp Tờ
khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có đơn
vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng...) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh
thì người nộp thuế thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của các đơn vị trực thuộc
đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế có đơn
vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì
đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của đơn vị trực thuộc cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
Người nộp thuế kinh doanh không có địa điểm cố
định như kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải,
nghề tự do khác... nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho Chi cục Thuế quản lý địa
phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú.
2. Khai thuế môn bài là loại
khai thuế để nộp cho hàng năm được thực hiện như sau:
- Khai thuế môn bài một lần khi
người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của
tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế mới
thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải
khai thuế môn bài trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Đối với người nộp thuế đang hoạt
động kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài thì không phải nộp hồ sơ khai thuế
môn bài cho các năm tiếp theo nếu không thay đổi các yếu tố làm thay đổi về mức
thuế môn bài phải nộp.
- Trường hợp người nộp thuế có
sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn
cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải
nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là
ngày 31/12 của năm có sự thay đổi.
3. Hồ sơ khai thuế Môn bài là Tờ
khai thuế Môn bài theo mẫu 01/MBAI ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16.
Khai thuế, khoản thu ngân sách nhà nước liên quan đến sử dụng đất đai
1. Khai thuế nhà, đất và
xác định số thuế phải nộp:
a) Người nộp thuế lập hồ sơ khai
thuế nhà, đất cho từng thửa đất và nộp cho Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế
nhà đất.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
nhà, đất:
- Đối với tổ chức, thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế nhà, đất chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất đã kê khai thuế nhà, đất thì không phải nộp hồ sơ khai thuế nhà,
đất của năm tiếp theo.
- Trường hợp trong năm có phát
sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế nhà, đất thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ
khai thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm diện tích đất.
- Trường hợp người nộp thuế được
miễn hoặc giảm thuế nhà, đất thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất cùng
giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và
năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.
c) Hồ sơ khai thuế nhà, đất
là :
- Tờ khai thuế nhà, đất theo mẫu
số 01/NĐAT ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với tổ chức; hoặc:
- Tờ khai thuế nhà, đất theo mẫu
số 02/NĐAT ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân.
d) Xác định số thuế nhà, đất
phải nộp:
- Đối với thuế nhà, đất của
người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp trong
Tờ khai thuế nhà, đất.
- Đối với thuế nhà đất của hộ
gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế nhà đất
trong năm, Chi cục Thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế nhà đất theo mẫu số
03/NĐAT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho người nộp thuế biết.
- Số thuế nhà đất của năm được
chia để nộp thành 2 kỳ, mỗi kỳ bằng 50% số thuế phải nộp.
Trường hợp người nộp thuế muốn
nộp thuế nhà đất một lần cho toàn bộ số tiền thuế nhà đất cả năm thì người nộp
thuế phải thực hiện nộp thuế nhà đất theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong
năm.
e) Thời hạn cơ quan thuế ra
thông báo nộp thuế nhà, đất cho hộ gia đình, cá nhân như sau:
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4
đối với thông báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9
đối với thông báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
- Trường hợp nhận hồ sơ khai
thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế
theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai
thuế.
- Trường hợp số thuế nhà, đất
phải nộp trong năm dưới 100 nghìn đồng, cơ quan thuế ra thông báo toàn bộ số
thuế phải nộp cả năm 1 lần vào kỳ nộp thuế thứ nhất trong năm.
2. Khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
a) Người nộp thuế sử dụng đất
nông nghiệp nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho Chi cục Thuế nơi có
đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp (hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi lập sổ thuế).
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
sử dụng đất nông nghiệp:
- Đối với tổ chức, thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan thuế từ
năm trước thì không phải nộp hồ sơ khai
thuế sử dụng đất nông nghiệp của năm tiếp theo.
- Trường hợp nộp thuế sử dụng
đất nông nghiệp cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế là mười ngày kể từ ngày khai thác sản lượng thu hoạch.
- Trường hợp trong năm có phát
sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế
phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm
diện tích đất.
- Trường hợp được miễn hoặc giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế sử
dụng đất nông nghiệp cùng giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm
thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.
c) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất
nông nghiệp là Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu ban hành kèm theo
Thông tư này:
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông
nghiệp dùng cho tổ chức theo mẫu số 01/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông
nghiệp dùng cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDNN ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Tờ khai
thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho khai thuế đối với đất trồng cây lâu năm
thu hoạch một lần theo mẫu số 03/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Xác định số thuế sử dụng đất
nông nghiệp phải nộp:
- Đối với thuế sử dụng đất nông
nghiệp của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế
phải nộp trong Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế sử dụng
đất nông nghiệp trong năm, Chi cục Thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế sử
dụng đất nông nghiệp theo mẫu số 04/SDNN
ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho người nộp thuế biết.
- Đối với thuế sử dụng đất nông
nghiệp trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, người nộp thuế tự xác định số thuế
sử dụng đất nông nghiệp phải nộp. Trường hợp người nộp thuế không xác định được
số thuế phải nộp thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế và thông báo cho người nộp
thuế biết.
e) Thời hạn cơ quan thuế ra
thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân:
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4
đối với thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ nhất trong
năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9
đối với thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ hai trong
năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
- Trường hợp nhận hồ sơ khai
thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế
theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai
thuế.
Trường hợp địa phương có mùa vụ
thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại
điểm này thì Chi cục Thuế được phép lùi thời hạn thông báo nộp thuế và thời hạn
nộp thuế không quá ba mươi ngày so với thời hạn quy định tại điểm này. Trường
hợp người nộp thuế có yêu cầu nộp thuế một lần cho toàn bộ số thuế sử dụng đất
nông nghiệp cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế theo thời
hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
3. Khai tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông
báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước:
a) Người thuê đất, thuê mặt nước
thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm
theo Thông tư này và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường. Trường hợp địa phương
chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt
nước nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất, mặt nước cho thuê.
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền
thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có Quyết định cho thuê
đất, thuê mặt nước.
Trường hợp người được thuê đất,
thuê mặt nước đã nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế
hoặc đang thực hiện nộp tiền thuê theo thông báo của cơ quan thuế thì không phải
nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp trong năm có sự thay
đổi về diện tích trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước, về vị trí đất, về đối
tượng được miễn, giảm tiền thuê đất... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải
nộp thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải khai lại hồ sơ nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước mới và nộp cho cơ quan thuế chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày
được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản ghi nhận sự thay đổi về diện tích đất,
mặt nước, về vị trí... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải nộp.
b) Thông báo nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước
b.1) Trường hợp thuê đất, thuê
mặt nước mới: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi
trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ
quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước hợp lệ, cơ quan thuế xác
định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và gửi Thông báo nộp tiền thuê
đất theo mẫu số 02/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này thông qua Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường tới người thuê đất,
thuê mặt nước biết để nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước.
b.2) Trường hợp nộp tiền thuê
đất hàng năm thì kể từ năm thuê đất thứ hai, cơ quan thuế gửi thông báo nộp
tiền thuê đất cho người thuê đất, thuê mặt nước như sau:
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4
đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ nhất trong
năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9
đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ hai trong
năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì cơ
quan thuế phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo
cho người nộp thuế thực hiện.
Trường hợp người thuê đất, thuê
mặt nước muốn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho toàn bộ số tiền thuê
đất, thuê mặt nước phải nộp cả năm thì phải thực hiện nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
Trường
hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một (01) lần cho toàn bộ thời gian thuê
thì trong vòng ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp tiền,
người nộp thuế phải nộp đủ tiền vào NSNN.
4. Khai tiền sử dụng đất:
a) Người sử dụng đất thực hiện
khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này và nộp
cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên
môi trường. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì
hồ sơ khai tiền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền sử dụng đất
của người sử dụng đất cho cơ quan thuế nơi có đất được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
c) Trong thời hạn 3 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khai tiền sử dụng đất, cơ quan thuế xác định số
tiền sử dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số
02/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này cho người sử dụng đất hoặc thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường để gửi cho người sử dụng đất.
d) Trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất thì người nộp thuế nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đấu giá.
e) Thời hạn nộp tiền sử dụng đất
chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo nộp
tiền.
Điều 17.
Khai phí, lệ phí
1. Khai lệ phí trước bạ:
a) Trách nhiệm nộp hồ sơ khai lệ
phí trước bạ và nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ:
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc
diện phải nộp lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí
trước bạ cho cơ quan thuế theo thời hạn
quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
- Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà,
đất được nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên
môi trường tại địa phương nơi có nhà, đất. Trường hợp địa phương chưa thực hiện
cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất nộp tại
Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà, đất.
- Hồ sơ khai lệ phí trước bạ của
tài sản khác như phương tiện vận tải, súng... nộp tại Chi cục Thuế địa phương
nơi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
b) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ
nhà, đất, gồm:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo
mẫu 01/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy tờ chứng minh nhà, đất có
nguồn gốc hợp pháp;
- Các giấy tờ chứng minh tài sản
(hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được
miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
c) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ
tài sản khác theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ (trừ tàu thuyền
đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng
mới tại Việt Nam nêu tại điểm e khoản 1 Điều này), gồm:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo
mẫu số 02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Hoá đơn mua tài sản hợp pháp (đối với trường hợp
mua bán, chuyển nhượng, trao đổi tài sản mà bên giao tài sản là tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh); hoặc hoá đơn bán hàng tịch thu (đối với
trường hợp mua hàng tịch thu); hoặc quyết định chuyển giao, chuyển nhượng,
thanh lý tài sản (đối với trường hợp cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước, cơ
quan tư pháp nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp của các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không
hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá
nhân khác); hoặc giấy tờ chuyển giao tài sản được ký kết giữa bên giao tài sản
và bên nhận tài sản có xác nhận của Công chứng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (đối với trường hợp chuyển giao tài sản giữa các cá nhân, thể nhân không
hoạt động sản xuất, kinh doanh);
- Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản
thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ
(nếu có).
d) Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài
sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước
bạ trong một số trường hợp như sau:
Giấy tờ nêu tại điểm này là bản chính hoặc bản sao
có công chứng hay chứng thực (trừ trường hợp quy định cụ thể).
d.1) Đối với các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín
ngưỡng được nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động sử dụng đất vào mục
đích cộng đồng:
- Giấy tờ chứng minh cơ sở tôn giáo được nhà nước
cho phép hoạt động;
- Quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc quyết định giao đất.
d.2) Tài sản chuyên dùng phục vụ
quốc phòng, an ninh: Bản chụp (có đóng dấu xác nhận của cơ quan) quyết định phê
duyệt của cấp có thẩm quyền về việc giao tài sản hoặc mua sắm đầu tư tài sản
chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh; Hoặc xác nhận của cấp có thẩm quyền
của cơ quan công an, quốc phòng về nhà đất, tài sản của đơn vị thuộc loại
chuyên dùng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
d.3) Trường hợp nhà, đất được bồi
thường:
- Quyết định thu hồi nhà đất cũ
và quyết định giao nhà đất mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà của chủ nhà đất bị nhà nước thu hồi được cơ quan có thẩm
quyền cấp mà trên Giấy chứng nhận không ghi nợ nghĩa vụ tài chính;
Trường hợp chủ nhà đất đã hoàn
thành nghĩa vụ về lệ phí trước bạ nhưng chưa được cấp hoặc mất giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thì xuất trình chứng từ nộp lệ phí trước bạ
của chủ nhà đất bị nhà nước thu hồi (hoặc xác nhận của cơ quan quản lý hồ sơ
nhà đất); hoặc quyết định được miễn nộp lệ phí trước bạ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
- Hoá đơn hoặc hợp đồng mua bán, chuyển nhượng
nhà, đất hợp pháp theo quy định của pháp luật, kèm theo bản chính chứng từ nhận
tiền bồi thường, hỗ trợ của cơ quan thu hồi nhà, đất trả (đối với trường hợp
nhận bồi thường, hỗ trợ bằng tiền).
Cơ quan Thuế sau khi đã xử lý
không thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được đền bù hoặc mua bằng tiền đền
bù thì ghi: “Đã xử lý không thu lệ phí trước bạ tại tờ khai số...”, ký tên và
"đóng dấu treo" vào chứng từ nhận tiền đền bù.
d.4) Trường hợp cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì cần giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu, sử dụng tài sản đã được cấp.
d.5) Tài sản thuộc quyền sở hữu,
sử dụng của doanh nghiệp được cổ phần hoá thành sở hữu của công ty cổ
phần thì công ty cổ phần kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ
quan Thuế hồ sơ sau đây:
- Bản chụp (có đóng dấu xác nhận
của công ty) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển doanh
nghiệp thành công ty cổ phần.
- Danh mục những tài sản chuyển
giao từ doanh nghiệp sang công ty cổ phần (đối với doanh nghiệp chỉ cổ phần hoá
từng phần thì phải có quyết định chuyển giao tài sản của doanh nghiệp), trong
đó có tên các tài sản làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ.
d.6) Tài sản đã nộp lệ phí trước bạ mà tổ
chức, cá nhân góp vốn, điều động hoặc được chia thì người nộp thuế cần có:
- Giấy tờ chứng minh người có tài
sản trước bạ là thành viên của tổ chức đó (Quyết định thành lập tổ chức hoặc
Điều lệ hoạt động của tổ chức có tên thành viên góp vốn bằng tài sản hoặc giấy
tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản; hoặc có tên trong đăng ký kinh doanh
và có giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản).
- Quyết định giải thể, chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức và phân chia tài sản cho thành viên góp vốn.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ
(đối với trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ); hoặc tờ khai lệ phí trước bạ tại
phần xác định của cơ quan Thuế ghi: không phải nộp lệ phí trước bạ (đối với
trường hợp không phải nộp theo quy định của pháp luật) của người giao tài sản
bàn giao cho người nhận tài sản; hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài
sản do người góp vốn bằng tài sản đứng tên (đối với tổ chức nhận vốn góp kê
khai trước bạ); hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do tổ chức
giải thể đứng tên (đối với thành viên được chia tài sản kê khai trước bạ).
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(trường hợp góp vốn), hoặc quyết định phân chia, điều động tài sản theo hình
thức ghi tăng, ghi giảm vốn của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp điều động
tài sản giữa các đơn vị thành viên hoặc nội bộ một đơn vị dự toán).
d.7) Trường hợp nhà tình nghĩa,
nhà đại đoàn kết, nhà hỗ trợ mang tính chất nhân đạo: Giấy tờ chuyển quyền sở hữu, sử dụng nhà đất
giữa bên tặng và bên được tặng.
d.8) Tài sản thuê tài chính:
- Hợp đồng cho thuê tài chính được
ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính.
- Biên bản thanh lý hợp đồng cho
thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu
tài sản của công ty cho thuê tài chính.
d.9) Vỏ, khung, tổng thành máy
thay thế phải đăng ký lại trong thời gian bảo hành:
- Giấy bảo hành tài sản.
- Phiếu xuất kho tài sản thay
thế, kèm theo giấy thu hồi tài sản cũ của người bán cấp cho người mua.
d.10) Trường hợp chứng minh mối
quan hệ trong gia đình sử dụng một trong tờ có liên quan như: Sổ hộ khẩu, giấy
chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh, quyết định công nhận con nuôi của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật...
e) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tàu thuyền đánh
cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển nếu thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới
tại Việt Nam thì phải có:
- Tờ khai lệ phí trước bạ
theo mẫu số 02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phiếu báo hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền về việc tàu thuyền thuộc đối tượng được đăng ký sở hữu (nhằm bảo đảm
quyền lợi cho người nộp lệ phí trước bạ trong trường hợp đã nộp lệ phí trước bạ
mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền
sở hữu, sử dụng).
g) Chi cục Thuế ra thông báo nộp
lệ phí trước bạ trong thời hạn ba ngày làm việc (đối với nhà, đất) hoặc trong
một ngày làm việc (đối với tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao) kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì Chi cục Thuế trả
lại hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và
môi trường (đối với hồ sơ lệ phí trước bạ nhà, đất), hoặc cho người có tài sản
(đối với hồ sơ trước bạ tài sản khác) theo thời hạn tại điểm này.
Thông báo nộp lệ phí trước bạ đối
với nhà, đất theo mẫu 01-1/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này; Thông báo nộp
lệ phí trước bạ của tài sản khác được ghi ngay trên Tờ khai nộp lệ phí trước bạ
của tài sản đó.
h) Thời hạn nộp lệ phí trước bạ
chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày người nộp thuế nhận được Thông báo nộp
tiền.
2. Khai phí xăng dầu:
a) Người nộp phí xăng dầu thực
hiện nộp hồ sơ khai phí xăng dầu với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Khai phí xăng dầu là loại khai theo tháng.
c) Hồ sơ khai phí xăng dầu là Tờ
khai phí xăng dầu theo mẫu số 01/PHXD ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Khai phí bảo vệ môi trường đối
với trường hợp khai thác khoáng sản:
a) Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản phải
đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai
phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản.
b) Phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản là loại khai theo tháng và quyết toán năm.
Khai quyết toán phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản bao gồm khai quyết toán năm và khai quyết
toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác khoáng sản, chấm dứt hoạt động
thu mua gom khoáng sản, chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng chuyển
đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
c) Hồ sơ
khai phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo tháng là tờ khai
theo mẫu 01/BVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Hồ sơ
khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là tờ khai
mẫu 02/BVMT kèm theo Thông tư này.
4. Khai
phí, lệ phí khác thuộc ngân sách nhà nước:
a) Cơ quan, tổ chức được giao
nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách
nhà nước nộp hồ sơ khai phí, lệ phí cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Khai phí, lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm.
c) Hồ sơ khai phí, lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước theo tháng là Tờ khai phí, lệ phí theo mẫu số 01/PHLP ban hành
kèm theo Thông tư này.
d) Hồ sơ
khai quyết toán năm phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước là Tờ khai quyết toán
phí, lệ phí năm theo mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 18.
Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
- Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế
thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Điều này.
- Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh khai thuế GTGT theo hướng dẫn tại
Điều này, khai thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư này.
1. Khai thuế đối với trường hợp
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh
thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN
- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế
TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập tính thuế TNDN
trong phạm vi 20 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
- Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 bản
chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có
phát sinh việc thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam
chưa nhận được bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài
thì bên Việt Nam tạm thời khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN Nhà thầu
nước ngoài phải nộp như hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
a)
Khai thuế GTGT
Nhà thầu nước ngoài thực hiện
khai thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
b) Khai thuế TNDN
Nhà thầu nước ngoài thực hiện
khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
c) Hồ sơ Thông báo miễn,
giảm thuế theo Hiệp định
Trường hợp nhà thầu nước ngoài
thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm thủ tục sau:
Khi tạm tính thuế thu nhập doanh
nghiệp, người nộp thuế gửi hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định cho cơ quan thuế cùng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số
01A/TNDN hoặc mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT
ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp vì lý do bất khả
kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu
cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú
do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với
các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
Trường hợp năm trước đó người
nộp thuế đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm
tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá
nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
Khi khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp
hoá lãnh sự của năm tính thuế đó và xác nhận về việc thực hiện hợp đồng của các
bên ký kết hợp đồng cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu
số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, nếu
tiếp tục ký hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ khác tại Việt Nam khi
chưa kết thúc hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ thì tiếp tục
khai, nộp thuế như hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp việc ký kết, thực
hiện hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới vào thời điểm hợp đồng
nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ đã kết thúc, nếu được thực hiện khai
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khai thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh
thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN, thì Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế cho hợp đồng mới theo
hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp cùng một thời điểm mà
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nhiều hợp đồng, nếu có
một hợp đồng đủ điều kiện để Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài khai
thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì các hợp đồng khác (kể cả những hợp
đồng không đủ điều kiện) cũng phải thực hiện khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
2.
Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế
TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
- Khai thuế
đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo
tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho
nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt Nam thanh
toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế
theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà
thầu nước ngoài.
- Bên Việt Nam ký hợp đồng với
Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ
sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
của bên Việt Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp
đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế
cho cơ quan thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt.
- Bên
Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực
hiện nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm
vi 20 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
a) Khai
thuế đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác
a.1) Hồ sơ
khai thuế:
- Tờ khai
thuế theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của
hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp
giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
a.2) Hồ sơ Thông báo miễn,
giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài
thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục
sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, bên
Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà thầu nước ngoài gửi cơ
quan thuế Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định mẫu số 01/HTQT
ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp vì lý do bất khả
kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu
cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú
do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với
các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
+ Trường hợp hoạt động mua bán
chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp Giấy
chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng lưu ký hoặc Công
ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Đối với thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng vốn: người nộp thuế nộp thêm bản chụp có xác nhận của người nộp
thuế hợp đồng chuyển nhượng vốn, bản chụp Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty
Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
Trường hợp năm trước đó đã thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần
thông báo các bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam và nước ngoài (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
Mười lăm ngày trước khi kết thúc
hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm
nào diễn ra trước) Nhà thầu nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp
pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi
trả thu nhập.
Trường hợp vào thời điểm trên
vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam
kết gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự trong quý I của năm
tiếp theo.
b) Khai thuế đối với hãng Hàng
không nước ngoài
Văn phòng bán vé, đại lý tại
Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài có trách nhiệm khai thuế TNDN và nộp
thuế cho hãng Hàng không nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng không nước
ngoài.
Khai thuế TNDN cho hãng Hàng
không nước ngoài là loại khai theo quý.
b.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai
thuế cho các hãng Hàng không nước ngoài theo mẫu số 01/HKNN ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Bản chụp
hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối
với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp
giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
b.2) Hồ sơ Thông báo miễn,
giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp hãng Hàng không nước
ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ
tục sau:
Mười lăm ngày trước khi khai
thác thị trường bay hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm (tuỳ theo thời điểm nào
diễn ra trước), văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi cho
cơ quan thuế Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ
gồm:
+ Thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp vì lý do bất khả
kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu
cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú
do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự.
+ Bản chụp giấy phép khai thác
thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng cấp theo quy định
của Luật Hàng không dân dụng có xác nhận của người nộp thuế.
Trường hợp năm trước đó đã thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần
thông báo các bản chụp giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của
Cục hàng không dân dụng mới có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết
thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) văn phòng tại Việt
Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp
hoá lãnh sự của năm tính thuế đó và
Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp bán vé tại thị trường Việt
Nam theo mẫu số 01-1/HKNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp
hoán đổi, chia chỗ trong vận tải hàng không quốc tế theo mẫu 01-2/HKNN của năm
tính thuế liên quan cho cơ quan thuế làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế TNDN từ
hoạt động vận tải quốc tế của hãng Hàng không nước ngoài.
c) Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài
Tổ chức làm đại lý tàu biển hoặc
đại lý giao nhận vận chuyển hàng hoá cho các hãng vận tải nước ngoài có trách
nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho các hãng vận tải nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên đại lý
tàu biển hoặc đại lý giao nhận hàng hoá.
Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài là loại khai theo tháng.
c.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài theo mẫu số 01/VTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê thu nhập vận tải quốc
tế dành cho trường hợp doanh nghiệp trực tiếp điều hành phương tiện vận tải
theo mẫu số 01-1/VTNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp
hoán đổi/ chia chỗ theo mẫu số 01-2/VTNN, Bảng kê doanh thu lưu công-ten-nơ
theo mẫu số 01-3/VTNN ban hành kèm theo Thông tư này.
c.2) Hồ sơ Thông báo miễn,
giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp hãng vận tải nước
ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ
tục sau:
Tại Tờ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài của kỳ tính thuế đầu tiên của năm, hãng vận tải nước
ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cho cơ quan thuế hồ sơ
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT
ban hành kèm theo Thông tư này ;
Trường hợp vì lý do bất khả
kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu
cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú
do cơ quan thuế của nước nơi hãng tàu nước ngoài cư trú cấp cho năm tính thuế
ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp
pháp hoá lãnh sự;
- Tài liệu chứng minh doanh
nghiệp điều hành trực tiếp tàu, là một trong các tài liệu sau:
+ Bản chụp Giấy đăng ký sở hữu tàu có xác nhận
của người nộp thuế;
+ Bản chụp Hợp đồng thuê tàu
(trường hợp doanh nghiệp đi thuê hoặc được trao quyền sử dụng) có xác nhận của
người nộp thuế;
+ Bản chính hoặc bản chụp Giấy
phép khai thác tàu định tuyến có xác nhận của cảng vụ;
+ Bản chính hoặc bản chụp giấy
phép tàu vào cảng có xác nhận của cảng vụ;
+ Bản chính giấy xác nhận của
cảng vụ về các tàu của hãng vào cảng Việt Nam ;
+ Các tài liệu khác.
Trường hợp hãng tàu nước ngoài
có các hoạt động liên danh, hoán đổi, cho thuê chỗ, cho thuê tàu trống… thì cần
cung cấp thêm các chứng từ có liên quan (như hợp đồng liên danh cùng khai thác,
điều hành phương tiện vận tải, hợp đồng hoán đổi chỗ, hợp đồng cho thuê tàu
trống…).
Kết thúc năm, hãng vận tải nước
ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cơ quan thuế Giấy chứng
nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của hãng tàu cho năm đó.
Trường hợp năm trước đó đã thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, thì các năm tiếp theo hãng vận
tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ cần thông báo bất kỳ
sự thay đổi nào về tình trạng kinh doanh như thay đổi về đăng ký kinh doanh,
thay đổi về sở hữu hoặc điều hành phương tiện vận tải (nếu có)...và cung cấp
các tài liệu tương ứng với việc thay đổi.
Trường hợp các hãng vận tải nước
ngoài có đại lý chính, trụ sở chính của đại lý và các đại lý phụ, chi nhánh tại
nhiều địa phương ở Việt Nam, các đại lý, hãng vận tải nước ngoài nộp bản chính
Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hoá lãnh sự
và Giấy chứng nhận đăng ký thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) cho Cục Thuế
quản lý địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có đại lý chính, trụ sở chính
của đại lý; gửi bản chụp Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hoá lãnh sự và Giấy
chứng nhận đăng ký thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) có xác nhận của đại lý
chính tại các Cục Thuế quản lý địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có đại lý
phụ, chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản chính trong Thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định.
d)
Khai thuế đối với tái bảo hiểm nước ngoài
Bên Việt
Nam có trách nhiệm khấu trừ, khai và nộp thuế thay cho các tổ chức nhận tái bảo
hiểm nước ngoài.
Hồ sơ khai
thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam.
Khai thuế
đối với tái bảo hiểm nước ngoài là loại khai theo quý.
d.1) Hồ sơ
khai thuế:
- Tờ khai
thuế đối với tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài theo mẫu số 01/TBH ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp
hợp đồng tái bảo hiểm có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu
tiên của hợp đồng tái bảo hiểm);
- Bản chụp
giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
d.2) Hồ sơ Thông báo miễn,
giảm thuế theo Hiệp định:
Các tổ chức nhận tái bảo hiểm
nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ thông báo thuộc diện áp dụng
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần cho từng năm cho tất cả các hợp đồng tái bảo
hiểm mà các tổ chức đã ký kết hoặc dự kiến ký kết trong năm đó. Các tổ chức nhận tái
bảo hiểm nước ngoài có thể uỷ quyền cho các đại lý thuế, văn phòng
đại diện của công ty tại Việt Nam hoặc công ty tái bảo hiểm Việt Nam nộp hồ sơ.
Khi đó, các
tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp cho Cơ quan thuế 2
hồ sơ Thông báo: hồ sơ Thông báo (dự kiến) và hồ sơ Thông báo (chính thức). Cụ
thể như sau:
d.2.1)
Đối với Thông báo (dự kiến):
- Thời
điểm nộp Hồ sơ Thông báo (dự kiến) về việc thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định: Thời hạn nộp hồ sơ là một trong các thời điểm sau - tuỳ theo thời điểm
nào diễn ra trước: 5 ngày trước khi ký kết Hợp đồng; hoặc 5 ngày sau khi thực
hiện Hợp đồng; hoặc 5 ngày trước khi thanh toán.
- Địa
điểm nộp Hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
+ Đối
với các tổ
chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt
Nam: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đóng văn phòng đại diện.
+ Đối
với các tổ
chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài không có văn phòng đại diện
tại Việt Nam:
Trường
hợp các tổ
chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi Công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự
kiến ký kết hợp đồng;
Trường
hợp các tổ
chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài uỷ quyền cho đại diện hợp pháp
tại Việt Nam nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đại điện hợp pháp
đăng ký nộp thuế. Ví dụ: các đại lý thuế, các công ty kiểm toán hoặc công ty
tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng ...
- Hồ
sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định bao gồm:
+ Thông báo (dự kiến) theo
mẫu số 01/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư
này.
Trường hợp vì lý do bất khả
kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu
cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
+ Bản
gốc Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hoá
lãnh sự (cho năm ngay trước năm nộp Thông báo (dự kiến)).
+ Bảng
kê các Hợp đồng tái bảo hiểm đã hoặc dự kiến ký kết theo mẫu số 01-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này.
d.2.2)
Đối với Thông báo (chính thức):
- Thời điểm nộp Hồ sơ: trong vòng quý 1 của năm sau, tổ
chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế Thông báo
(chính thức) cùng với hồ sơ có liên quan.
- Địa
điểm nộp: tương tự như đối với việc nộp Thông báo (dự kiến).
- Hồ sơ nộp cho Cơ quan thuế:
+
Thông báo (chính thức) theo mẫu số 02/TBH-TB ban
hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp vì lý do bất khả
kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu
cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
+ Bản
gốc Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp
hoá lãnh sự trong năm tính thuế đó.
+ Bản
chụp các Hợp đồng tái bảo hiểm đã thực hiện trong năm có xác nhận của người nộp
thuế (bao gồm cả những hợp đồng đã có trong kế hoạch và những hợp đồng ngoài kế
hoạch đã gửi cơ quan thuế) nhưng chưa nộp cho cơ quan thuế.
+ Danh
mục hợp đồng theo từng loại theo mẫu số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư
này. Tại thời điểm nộp Thông báo (chính thức), người nộp thuế sẽ phân loại hợp
đồng và gửi danh mục hợp đồng theo từng loại (với các chỉ tiêu nhất định); mỗi
loại hợp đồng chỉ gửi một bản chụp có xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu.
Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc thống kê này.
d.2.3)
Thủ tục áp dụng Hiệp định:
- Sau
khi các tổ
chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp Thông báo (dự kiến), Cơ
quan thuế sẽ cấp Giấy xác nhận việc các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài đã nộp đầy đủ hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế TNDN theo Hiệp định tại Việt
Nam chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ và Cơ quan Thuế sẽ xác nhận ngay tại Thông báo (dự
kiến). Khi ký kết hợp đồng với công ty tái bảo hiểm Việt Nam, các tổ chức nhận tái bảo
hiểm nước ngoài có thể cung cấp cho bên Việt Nam ký kết hợp
đồng bản sao Giấy xác nhận này của Cơ quan thuế có chứng thực của cơ quan có
thẩm quyền để được tạm miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Thông báo (dự kiến) được
lập thành 02 bản: 01 bản do đối tượng đề nghị áp dụng Hiệp định giữ và 01 bản lưu tại Cục Thuế.
- Sau khi các tổ chức nhận tái bảo
hiểm nước ngoài nộp Thông báo, Cơ quan thuế có nghĩa vụ kiểm tra
hồ sơ. Trường hợp phát hiện việc không đúng, không đủ hoặc không hợp lệ sẽ
thông báo cho người đề nghị áp dụng Hiệp định hoặc yêu cầu nộp thuế nếu người
nộp thuế không thoả mãn các điều kiện áp dụng Hiệp định.
e) Hồ sơ khai quyết toán:
- Tờ khai Quyết toán thuế nhà
thầu theo mẫu số 02/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các Nhà thầu nước
ngoài, nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-1/NTNN, 02-2/NTNN ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bảng kê chứng từ nộp thuế;
- Bản thanh lý hợp đồng nhà
thầu.
3.
Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế
TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
- Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện khai thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nộp hồ sơ
khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Bên Việt Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp
đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ
khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế địa phương nơi diễn ra
hoạt động xây dựng, lắp đặt.
- Trong
phạm vi 20 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng, Bên Việt Nam ký hợp đồng với
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước
ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế địa phương nơi Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế về việc Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp đăng ký và thực hiện nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu chịu thuế.
- Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 bản
chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có
phát sinh việc thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam
chưa nhận được bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài
thì bên Việt Nam tạm thời khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN Nhà thầu
nước ngoài phải nộp như hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
a) Khai thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
b)
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần
phát sinh khi nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh toán và khai quyết
toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài nhận được
tiền thanh toán nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng
thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.
b.1)
Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai
thuế theo mẫu số 03/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp
hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối
với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp
giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
b.2) Hồ sơ Thông báo miễn,
giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp nhà thầu nước ngoài
thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thì thực hiện thêm các thủ
tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn
khai thuế, nhà thầu nước ngoài gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện
miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp vì lý do bất khả
kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu
cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo này.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú
do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
+ Bản chụp hợp đồng ký kết với
các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
Trường hợp năm trước đó đã thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần
thông báo các bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc
hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm
nào diễn ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp
pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam kí kết hợp đồng hoặc chi
trả thu nhập.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn
chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết
gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự trong quý I của năm
tiếp theo.
b.3) Hồ sơ khai quyết toán thuế:
- Tờ khai Quyết toán thuế nhà
thầu theo mẫu số 04/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các Nhà thầu phụ Việt
Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu
theo mẫu số 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê chứng từ nộp thuế,
- Bản thanh lý hợp đồng nhà
thầu.
4. Khai thuế đối với trường hợp
Nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành
kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu.
a) Trường hợp các bên liên danh
thành lập ra Ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực hiện hạch toán kế
toán, có tài khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ
chức kinh tế Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và
chia lợi nhuận cho các bên thì Ban điều hành liên danh, hoặc tổ chức kinh tế
Việt Nam, có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN theo
quy định trên toàn bộ doanh thu thực hiện Hợp đồng nhà thầu theo quy định tại
Điều 10, Điều 11 Thông tư này.
b) Trường hợp các bên tham gia
liên danh theo phương thức chia doanh thu, chia sản phẩm, hoặc cùng nhau liên
danh nhận thầu công việc nhưng mỗi bên tham gia liên danh thực hiện một phần
công việc riêng biệt, các bên tự xác định phần doanh thu thu được của mình thì
nhà thầu nước ngoài có thể thực hiện kê khai, nộp thuế như hướng dẫn tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 19.
Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán, khai thuế đối
với hoạt động cho thuê bất động sản
1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh hoặc khai thác tài nguyên nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi chung là
hộ nộp thuế khoán) bao gồm:
a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh không có đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng ký kinh doanh, không
đăng ký thuế, đã được cơ quan thuế đôn đốc nhưng quá thời hạn theo thông báo
đôn đốc của cơ quan thuế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vẫn không thực hiện
đăng ký thuế.
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ.
c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh không thực hiện nộp tờ khai thuế
theo quy định.
d) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh có mở sổ sách kế toán, nhưng qua kiểm tra của cơ quan thuế thấy thực hiện
không đúng chế độ kế toán, không thực hiện đúng và đầy đủ hoá đơn, chứng từ khi
mua bán hàng hoá, dịch vụ, kê khai thuế không chính xác, trung thực; cơ quan
thuế không thể căn cứ vào sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ để xác định số
thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh.
Hộ gia đình, cá nhân khai thác
tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, không thường xuyên.
2. Loại thuế, phí áp dụng theo
phương pháp khoán bao gồm:
a) Thuế tiêu thụ đặc biệt;
b) Thuế tài nguyên;
c) Thuế giá trị gia tăng;
d) Phí bảo vệ môi trường đối với
hoạt động khai thác khoáng sản.
3. Hồ sơ khai thuế khoán được
nộp cho Chi cục Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc khai
thác tài nguyên.
a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh nộp thuế khoán khai theo Tờ khai mẫu
số 01/THKH ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hộ, cá nhân khai thác tài
nguyên, khoáng sản nộp thuế khoán khai theo
Tờ khai mẫu số 02/THKH ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
khoán:
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thực hiện khai thuế
theo năm (một năm khai một lần), trường hợp có mức doanh thu bằng hoặc dưới mức doanh thu
không phải nộp thuế nêu tại khoản 5 Điều này thì không phải nộp thuế.
Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 5
tháng 12 của năm trước, cơ quan thuế thực hiện phát Tờ khai thuế theo phương pháp
khoán năm sau mẫu Tờ khai số 01/THKH cho tất cả các hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
Cơ quan thuế đôn đốc hộ kinh
doanh thực hiện khai và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế. Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm trước.
Trường hợp mới ra kinh doanh hoặc
khai thác tài nguyên, khoáng sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm
nhất là mười ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên,
khoáng sản.
5. Mức doanh thu không phải nộp thuế:
Mức doanh thu không phải nộp thuế theo phương
pháp khoán theo quy định tại điểm này được xác định như sau:
-
Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã kinh doanh:
Mức doanh thu theo tháng không
phải nộp thuế theo phương pháp khoán
|
=
|
|
Mức lương tối thiểu chung
|
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế TNCN
|
Trong đó:
- Mức lương tối thiểu chung được
xác định là mức lương tối thiểu tháng của năm tính thuế theo quy định tại Nghị
định của Chính phủ (có hiệu lực tại năm tính thuế) về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công
ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và
các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế TNCN
được xác định là tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định do Cục trưởng Cục Thuế ban
hành áp dụng tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6. Niêm yết công khai danh sách hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế khoán
Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai mức doanh thu không phải nộp
thuế khoán tại địa điểm thích hợp (trụ sở UBND phường, xã, trụ sở Đội thuế) và
thông báo công khai địa điểm niêm yết để hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
biết. Thời gian niêm yết công khai là từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01
hàng năm.
Căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, Chi cục
Thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã phường xác định mức doanh thu của các
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế khoán, lập
danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế
khoán và công khai danh sách tại trụ sở UBND phường, xã, trụ sở đội thuế sau đó
thông báo cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh biết trước ngày 20 tháng 1 hàng
năm.
7. Xác định số thuế khoán phải nộp
của đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu trên mức doanh thu
không phải nộp thuế
Căn cứ tài liệu kê khai của
người nộp thuế về doanh thu, thu nhập, sản lượng và giá bán tài nguyên khai
thác, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, Chi cục Thuế phối hợp với hội đồng tư vấn
thuế xã, phường kiểm tra xác định tính đúng đắn, trung thực của hồ sơ khai
thuế, tổ chức điều tra xác định lại doanh thu, thu nhập những trường hợp có nghi
vấn khai không đúng để ấn định lại doanh thu kinh doanh, sản lượng và giá bán
tài nguyên khai thác. Để đảm bảo việc xác định thuế được công bằng, trước khi
thông báo số thuế phải nộp của từng hộ, cá nhân, Chi cục Thuế phải công khai dự
kiến doanh thu, số thuế phải nộp của từng hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp
khoán để lấy ý kiến các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc khai thác tài
nguyên; sau đó tham khảo ý kiến hội đồng tư vấn thuế xã, phường để xác định và
thông báo cho hộ, cá nhân nộp thuế biết và thực hiện.
Số thuế khoán được xác định cho
từng tháng và ổn định khoán trong một năm, trừ trường hợp hộ nộp thuế khoán có
thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô khai thác tài nguyên, khoáng
sản.
Trường hợp trong tháng, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nghỉ kinh doanh cả tháng thì được miễn số thuế phải
nộp của tháng đó. Trường hợp trong tháng, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
nghỉ kinh doanh từ mười lăm ngày trở lên thì được xét giảm 50% số thuế phải nộp
của tháng.
Hộ, cá nhân nghỉ kinh doanh thuộc
đối tượng được miễn, giảm thuế phải lập hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế. Hồ sơ đề
nghị miễn, giảm thuế được áp dụng như theo hướng dẫn tại Điều 38, Điều 39 Thông
tư này.
Căn cứ hồ sơ đề nghị giảm thuế,
cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ và ra quyết định giảm thuế.
8. Thời hạn thông báo thuế và thời hạn nộp thuế:
Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp
thuế khoán theo mẫu số 03/THKH ban hành kèm theo Thông tư này tới hộ nộp thuế
khoán chậm nhất là ngày 20 tháng 1. Thông báo một lần áp dụng cho các tháng nộp
thuế ổn định trong năm.
Căn cứ vào Thông báo nộp thuế
khoán, hộ nộp thuế nộp tiền thuế hàng tháng chậm nhất là ngày cuối cùng của
tháng. Trường hợp hộ nộp thuế khoán lựa chọn nộp thuế theo quý thì thời hạn nộp
thuế cho cả quý là ngày cuối cùng của tháng đầu quý.
Đối với thuế tài nguyên, cơ quan
thuế có thể thông báo nộp thuế theo mùa vụ; cơ quan thuế phải ghi rõ thời hạn
nộp thuế trên thông báo thuế và gửi đến hộ nộp thuế khoán tối thiểu là mười
ngày trước ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế.
9. Xác định số thuế của hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trong trường hợp có
sự thay đổi doanh thu
- Trường hợp hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn và doanh thu
trên hóa đơn thấp hơn doanh thu khoán thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế khoán.
- Trường hợp hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn và có phát
sinh doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán nhưng hộ kinh doanh chứng
minh được doanh thu phát sinh cao hơn doanh thu khoán không phải do thay đổi
quy mô, thay đổi ngành nghề mà do yếu tố khách quan đột xuất thì hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh phải kê khai bổ sung phần doanh thu trên hóa đơn cao hơn
doanh thu khoán và nộp bổ sung thuế GTGT. Trường hợp này cơ quan thuế không
thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, số thuế đã khoán.
- Trường hợp hộ nộp thuế khoán có thay đổi
ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên
khoáng sản thì phải kê khai bổ sung với cơ quan thuế kể từ tháng phát sinh thay
đổi quy mô, để cơ quan thuế xác định số thuế khoán cho phù hợp với thực tế phát
sinh nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Hồ sơ khai lại là Tờ khai theo mẫu số 01/THKH hoặc
Tờ khai theo mẫu số 02/THKH ban hành kèm theo Thông tư này.
Cơ quan thuế xác định lại số thuế
khoán phải nộp cho các tháng có thay đổi về ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc
thay đổi về quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên khoáng sản và thông báo số
thuế khoán phải nộp cho người nộp thuế biết.
Trường hợp hộ kinh doanh không
khai báo sự thay đổi về ngành nghề, quy mô kinh doanh với cơ quan thuế hoặc
khai báo không trung thực, hoặc cơ quan thuế có tài liệu chứng minh có sự thay
đổi về quy mô của hộ kinh doanh dẫn đến tăng doanh số thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu hộ kinh
doanh nộp bổ sung số thuế phát sinh tăng so với số thuế đã khoán và ấn định mức
thuế phải nộp cho kỳ ổn định thuế cho phù hợp với tình hình kinh doanh.
10. Khai thuế đối với hộ gia
đình, cá nhân có bất động sản cho thuê
Hộ gia đình, cá nhân có bất động
sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT. Trường hợp số tiền cho thuê
bất động sản thấp hơn mức doanh thu không phải nộp thuế khoán nêu tại khoản 5
Điều này thì hộ gia đình, cá nhân không phải nộp thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê bất động sản
lần đầu, hộ gia đình, cá nhân có bất động sản thực hiện khai thuế với cơ quan thuế
quản lý địa bàn có bất động sản để được cấp hóa đơn lẻ và nộp thuế. Đơn đề nghị
cấp hóa đơn lẻ được thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các
tài liệu kèm theo về việc cho thuê bất động sản, cơ quan thuế hướng dẫn hộ gia
đình, cá nhân có bất động sản cho thuê xác định số thuế GTGT phải nộp theo quy
định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Hộ gia đình, cá nhân có bất động
sản cho thuê thực hiện nộp thuế trước khi nhận hóa đơn lẻ.
Cơ quan thuế quản lý địa bàn có
bất động sản cho thuê phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường lập Danh sách hộ
gia đình, cá nhân có bất động sản cho thuê và hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân có
bất động sản cho thuê thực hiện đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế để được cấp
mã số thuế đối với trường hợp chưa có mã số thuế.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
có bất động sản cho thuê theo hình thức người đi thuê trả trước tiền thuê cho
một thời hạn thuê thì hộ gia đình, cá nhân có bất động sản cho thuê phải khai
và nộp thuế GTGT đối với số tiền cho thuê nhận trước cho một thời hạn thuê như
trường hợp khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh.
Điều 20.
Khai, nộp thuế đối với hoạt động sản xuất thủy điện
1. Khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động sản
xuất thuỷ điện
Cơ sở sản xuất thuỷ điện thực hiện kê khai thuế giá trị
gia tăng tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế GTGT vào kho bạc địa phương
nơi có nhà máy sản xuất thuỷ điện (nơi có tuabin, đập thuỷ điện và những cơ sở
vật chất chủ yếu của nhà máy điện). Trường hợp nhà máy thủy điện nằm chung trên địa bàn các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì thuế giá trị gia tăng do cơ sở sản xuất thủy điện nộp
ngân sách các tỉnh thực hiện theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy
(bao gồm: tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy điện)
nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ sở sản xuất thủy
điện thực
hiện kê khai thuế GTGT
tại địa phương nơi đóng trụ sở chính đồng thời sao gửi tờ khai thuế GTGT
cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.
Ví dụ: Nhà máy Thuỷ điện X nằm chung
trên địa bàn 2 tỉnh A và B. Tỷ lệ phân chia thuế GTGT của Nhà máy Thuỷ điện X
cho 2 tỉnh A và B được xác định như sau:
Nhà máy thuỷ điện
|
Chỉ tiêu
|
Giá trị (Tỷ đồng)
|
Tỷ lệ phân chia (%)
|
Tỉnh A
|
Tỉnh B
|
Tổng
|
Tỉnh A
|
Tỉnh B
|
(1)
|
(2)
|
(3)=(1)+(2)
|
(4)=(1)/(3)
|
(5)=(2)/(3)
|
Nhà máy X
|
Tổng
|
560
|
900
|
1,460
|
38.36%
|
61.64%
|
Tuabin
|
0
|
100
|
100
|
Đập thủy điện
|
350
|
280
|
630
|
Cơ sở vật chất chủ yếu
của nhà máy điện
|
210
|
520
|
730
|
Căn cứ vào số liệu trên thì số thuế GTGT của Nhà máy Thuỷ điện X thực
hiện nộp cho Tỉnh A là 38% và nộp cho Tỉnh B là 62%.
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế GTGT theo Tờ khai thuế
GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN: thực hiện kê
khai thuế GTGT theo Tờ khai thuế GTGT dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN mẫu số 01/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp thuế GTGT của cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các
tỉnh theo theo
tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy
thì cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp của cơ sở
sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 01-1/TĐ-GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi được
hưởng nguồn thu thuế GTGT.
2. Khai, nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động sản xuất thuỷ điện:
a) Công ty thuỷ điện hạch toán
độc lập nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính. Công ty thuỷ
điện hạch toán độc lập có các cơ sở sản xuất thuỷ điện hạch toán phụ thuộc hoạt
động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi
Công ty thuỷ điện đóng trụ sở chính; các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ
thuộc Công ty mẹ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (gọi tắt là EVN) (bao gồm các công
ty thuỷ điện hạch toán phụ thuộc và các nhà máy thuỷ điện phụ thuộc) đóng ở các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi có trụ sở chính của Văn
phòng EVN thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi có trụ sở chính
và nơi có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc. Số thuế thu nhập
doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản
xuất thuỷ điện hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất thuỷ điện
hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Công ty thuỷ điện hạch toán độc
lập, Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm khai thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại trụ sở chính
và tại đơn vị hạch toán phụ thuộc theo Biểu thuế TNDN tính nộp của doanh nghiệp
có các đơn vị thuỷ điện hạch toán phụ thuộc mẫu số 02/TĐ-TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này.
b) Trường hợp nhà máy sản xuất
thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà
máy điện) nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì
số thuế thu nhập doanh nghiệp do cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các
tỉnh theo tỷ lệ giá trị đầu tư nhà máy (bao gồm: tuabin, đập thủy điện và các
cơ sở vật chất chủ yếu khác) nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tương ứng, cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ số thuế TNDN
phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 02-1/TĐ-TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế TNDN tại
địa phương nơi đóng trụ sở chính đồng thời sao gửi tờ khai thuế TNDN, Biểu thuế TNDN tính nộp
của doanh nghiệp có các đơn vị thuỷ điện hạch toán phụ thuộc mẫu số 02/TĐ-TNDN
(đối với các doanh nghiệp có đơn vị thuỷ điện hạch toán phụ thuộc) và Bảng phân
bổ số thuế TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số
02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này cho cơ quan thuế địa phương nơi
được hưởng nguồn thu thuế TNDN.
3. Khai, nộp thuế tài nguyên đối với hoạt động sản
xuất thuỷ điện:
Cơ sở sản xuất thuỷ điện thực
hiện khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương nơi đăng ký kê khai nộp thuế theo
Tờ khai thuế tài nguyên dùng cho các cơ sở sản xuất thuỷ điện mẫu số 03/TĐ-TAIN
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp lòng hồ thủy điện của cơ sở sản xuất
thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thì
số thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thuỷ điện được phân chia cho các địa
phương nơi có chung lòng hồ thủy điện, cơ sở sản xuất thuỷ điện nộp hồ sơ khai
thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kê khai thuế (hoặc nơi
đóng trụ sở) và sao gửi Tờ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi
được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên, thực hiện nộp thuế tài nguyên cho ngân
sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở diện tích lòng hồ
thuỷ điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân
phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại ở lòng hồ.
Ví dụ: Nhà máy Thuỷ điện X có lòng hồ
thuỷ điện nằm chung trên địa bàn 2 tỉnh A và B thì số thuế tài nguyên của Nhà
máy thủy điện X được phân chia cho Tỉnh A và Tỉnh B như sau:
Nhà máy
|
Chỉ tiêu
|
Tỉnh A
|
Tỉnh B
|
Số liệu
|
Tỷ lệ
|
Tỷ lệ chung các chỉ tiêu
|
Số liệu
|
Tỷ lệ
|
Tỷ lệ chung các chỉ tiêu
|
Nhà máy X
|
Diện tích lòng hồ (ha)
|
1,500
|
79%
|
63.60%
|
400
|
21%
|
36.40%
|
Tổng số hộ dân di chuyển đền bù (hộ)
|
71
|
42.77%
|
95
|
57.23%
|
Giá trị thiệt hại vật chất vùng lòng hồ (tỷ đồng)
|
351
|
86.03%
|
57
|
13.97%
|
Chi phí bồi thường hỗ trợ tái định cư (tỷ đồng)
|
28
|
46.67%
|
32
|
53.33%
|
Căn cứ vào số liệu trên thì số thuế tài nguyên của Nhà máy Thuỷ điện X
thực hiện nộp cho Tỉnh A là 64% và nộp cho Tỉnh B là 36%.
Trường hợp thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách
các tỉnh theo theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy thì cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ thuế
tài nguyên phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số
03-1/TĐ-TAIN ban hành kèm theo Thông tư này và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế
tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên.
4. Trường hợp cơ sở sản xuất thủy
điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương khai điều
chỉnh số thuế GTGT phát sinh, quyết toán thuế TNDN, quyết toán thuế tài nguyên
phải nộp thì số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên phát sinh tăng hoặc giảm
được tính phân chia cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu theo nguyên tắc
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Thủ tục nộp thuế:
Doanh nghiệp nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký, kê
khai thuế) thực hiện nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên được tính vào NSNN tại địa phương nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký
thuế) và nộp thay các đơn vị
phụ thuộc tại các địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN,
thuế tài nguyên.
Căn cứ số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên được tính, phân bổ cho địa phương nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký, kê
khai thuế)
và tại các
địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên trên Tờ khai thuế GTGT, Tờ
khai thuế TNDN, Tờ khai thuế tài nguyên và các phụ lục số 01- 1/TĐ-GTGT, phụ
lục số 02/TĐ-TNDN, phụ lục số 02-1/TĐ-TNDN, phụ lục số 03-1/TĐ-TAIN, doanh nghiệp lập chứng
từ nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa
phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên. Trên chứng từ nộp thuế
phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng
cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký, kê khai thuế) và địa phương nơi được
hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên.
6. Trường
hợp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được
phân chia cho các địa phương khác nhau thì Cục Thuế địa phương nơi có trụ sở
nhà máy sản xuất thủy điện có trách nhiệm chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án
nhà máy thủy điện và các Cục Thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện xác
định giá trị đầu tư của nhà máy (tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu khác), diện
tích lòng hồ thuỷ điện, kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định
cư, số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại vật chất
vùng lòng hồ thuộc địa bàn từng tỉnh và báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế)
trước ngày 30 tháng 6 năm trước liền kề năm nhà máy đi vào hoạt động để hướng
dẫn tỷ lệ phân chia thuế TNDN, thuế GTGT, thuế tài nguyên.
7. Việc
xác định nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN và thuế tài nguyên quy định tại các
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này áp dụng đối với các nhà máy thủy điện bắt
đầu đi vào sản xuất kinh doanh từ 01/01/2011.
Điều 21. Ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp thuế
theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế
1. Cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp nếu người nộp thuế
vi phạm trong các trường hợp sau:
a) Không đăng ký thuế theo quy định
tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế;
b) Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
theo quy định;
c) Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc
đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ
tính thuế để xác định số thuế phải nộp;
d) Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định
các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra
thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
e) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế, có căn cứ chứng minh người nộp
thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy
đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn
cứ tính số thuế phải nộp;
g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa
vụ thuế;
h) Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được
số thuế phải nộp.
2. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định
số thuế phải nộp:
Người nộp thuế theo phương pháp
kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp
trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp kiểm tra thuế,
thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng
quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn
đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường
hợp bị ấn định số thuế phải nộp.
b) Qua kiểm tra hàng hoá mua vào,
bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hoá mua vào, bán ra không
theo giá giao dịch thông thường trên thị trường.
Giá giao dịch thông thường trên
thị trường là giá giao dịch theo thỏa thuận khách quan giữa các bên không có
quan hệ liên kết.
Cơ quan thuế có thể tham khảo giá
hàng hoá, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng thời điểm, hoặc giá
mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng
hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có qui mô kinh doanh và
số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá giao dịch thông thường làm căn
cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp.
3. Đối
với một số ngành nghề hoạt động kinh doanh qua kiểm tra phát hiện sổ sách, kế
toán, hoá đơn, chứng từ không đầy đủ
hoặc có vi phạm pháp luật về thuế hoặc có phát sinh bất hợp lý trong việc kê khai, nộp thuế thì cơ quan thuế ấn
định tỷ lệ giá trị gia tăng, tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu hoặc ấn
định doanh thu, thu nhập chịu thuế. Việc ấn định doanh thu, thu nhập để xác
định số thuế phải nộp dựa trên một hoặc một số tiêu chí đã được xác định rõ như
chi phí thuê nhà, chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí nguyên nhiên vật
liệu...Việc ấn định này do Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng đối với từng ngành nghề,
hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ.
4. Căn cứ ấn định thuế:
Cơ quan thuế ấn định thuế đối với
người nộp thuế theo kê khai có vi phạm pháp luật thuế dựa vào một hoặc đồng
thời các căn cứ sau:
a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế
thu thập từ:
- Người nộp thuế khai báo với cơ
quan thuế về doanh thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ khai
thuế trước.
- Tổ chức, cá nhân có liên quan
đến người nộp thuế.
- Các cơ quan quản lý Nhà nước
khác.
b) Các thông tin về:
b.1) Người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng qui mô tại
địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về mặt hàng, ngành
nghề, qui mô của người nộp thuế thì lấy thông tin của người nộp thuế kinh doanh
cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương khác;
b.2) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành
nghề, cùng mặt hàng tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông
tin về một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng của người nộp
thuế thì lấy số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành
nghề, cùng mặt hàng tại địa phương khác.
c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
5. Khi ấn định thuế, cơ quan thuế
phải gửi Quyết định ấn định thuế cho người nộp thuế theo mẫu số 01/AĐTH ban
hành kèm theo Thông tư này.
6. Thời hạn nộp thuế là mười ngày
kể từ ngày cơ quan thuế ký Quyết định ấn định thuế. Trường hợp cơ quan thuế ấn
định thuế với số tiền thuế ấn định từ năm trăm triệu đồng trở lên, thời hạn nộp
thuế là ba mươi ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế.
Trường hợp sau khi cơ quan thuế ký
quyết định ấn định thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế của kỳ khai thuế
hoặc lần khai thuế đã bị ấn định thuế thì người nộp thuế vẫn thực hiện nộp thuế
theo quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế.
Số thuế đã khai trong hồ sơ khai
thuế nộp chậm sẽ được cơ quan thuế ghi nhận là số phát sinh của kỳ khai thuế
hoặc lần khai thuế đó để làm cơ sở xác định việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
của người nộp thuế, trừ trường hợp cơ quan thuế không chấp nhận số đã kê khai
thì cơ quan thuế sẽ có văn bản thông báo cho người nộp thuế biết.
Trường hợp người nộp thuế không
đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số
thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ
quan thuế giải thích hoặc khiếu nại về việc ấn định thuế.
Chương III - NỘP THUẾ
Điều 22.
Thời hạn nộp thuế
1. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp
thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp người nộp thuế tính
thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế.
3. Trường hợp cơ quan thuế tính
thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo, quyết
định của cơ quan thuế.
Điều 23. Đồng tiền nộp thuế
1. Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam.
2. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại
tệ:
a) Người nộp thuế chỉ được nộp
thuế bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng nhà
nước.
b) Số ngoại tệ nộp thuế được quy
đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng nhà nước công bố có
hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào ngân sách nhà nước.
c) Việc quản lý ngoại tệ nộp thuế
thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 24. Địa điểm và thủ
tục nộp thuế
1. Người nộp thuế thực hiện nộp
tiền thuế vào ngân sách nhà nước:
a) Tại Kho bạc nhà nước;
b) Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận
hồ sơ khai thuế;
c) Thông qua tổ chức, cá nhân
được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế;
d) Tại ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Kho bạc nhà nước, ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng, cơ quan thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu có
trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, cán bộ thu tiền thuế, bảo đảm cho người
nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước thuận lợi và kịp thời.
2. Thủ tục nộp thuế:
Người nộp thuế nộp thuế vào ngân
sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Cơ quan thuế, Kho bạc nhà nước, ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng nơi thu tiền thuế có trách nhiệm hướng
dẫn cách lập chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế đối
với từng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản. Người nộp thuế phải ghi đầy
đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do Bộ Tài chính quy
định.
a) Trường hợp người nộp thuế nộp
bằng tiền mặt:
- Trường hợp người nộp thuế đến nộp tiền trực
tiếp tại Kho bạc nhà nước chưa thực hiện Dự án hiện đại hoá thu nộp ngân sách
nhà nước, Kho bạc nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp thuế về số thuế đã
thu.
- Trường hợp người nộp thuế nộp
bằng tiền mặt tại Kho bạc nhà nước đã thực hiện Dự án hiện đại hoá thu nộp ngân
sách nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu
thuế, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng được phép thu tiền mặt thì các
tổ chức, cá nhân khi nhận tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu
tiền thuế theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp người nộp thuế nộp
bằng chuyển khoản: Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp
thuế vào tài khoản thu ngân sách nhà nước. Kho
bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phải xác nhận trên
chứng từ nộp tiền thuế của người nộp thuế hoặc phải cấp chứng từ nộp tiền thuế cho người nộp thuế (đối với trường hợp
Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng đã thực hiện Dự án hiện đại hoá thu nộp ngân
sách nhà nước).
Ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng phải phản ánh đầy đủ các thông tin trên chứng từ
thu ngân sách nhà nước như: mã số thuế của người nộp thuế, mục lục NSNN, kỳ
thuế...để chuyển cho Kho bạc nhà nước và cơ quan thuế.
3. Kho
bạc nhà nước trên địa bàn có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân
sách nhà nước theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các
công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế GTGT.
Các khoản thanh toán không có
hợp đồng kinh tế như: thanh toán cho các công việc quản lý dự án do chủ đầu tư
trực tiếp thực hiện, các khoản chi ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt bằng,
chi đối với các dự án do dân tự làm... không thuộc phạm vi khấu trừ thuế GTGT
quy định tại Thông tư này.
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập
các chứng từ đề nghị chi NSNN gửi KBNN để kiểm soát, thanh toán theo quy định
hiện hành và bổ sung thêm việc kê khai chi tiết tên, địa chỉ, mã số thuế của
đơn vị nhận thầu để KBNN thực hiện khấu trừ thuế GTGT.
Sau khi KBNN thực hiện kiểm soát
và phê duyệt các chứng từ thanh toán cho các công trình xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn NSNN, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế GTGT, KBNN thực hiện lập
chứng từ nộp tiền vào NSNN theo mẫu quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC
ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính.
Căn cứ vào hồ sơ chứng từ thanh
toán được phê duyệt và chứng từ nộp tiền vào NSNN, Kho bạc nhà nước thực hiện
thanh toán cho nhà thầu (bằng tổng số thanh toán trừ đi số thuế GTGT phải nộp),
đồng thời thực hiện hạch toán thu NSNN (đối với khoản khấu trừ thuế GTGT). Kho
bạc nhà nước trả chủ đầu tư để trả cho nhà thầu một liên chứng từ nộp tiền vào NSNN. Số thuế GTGT do Kho bạc nhà
nước khấu trừ theo chứng từ nộp tiền vào NSNN này được trừ vào số thuế GTGT
phải nộp của người nộp thuế là đơn vị nhận thầu. Chủ đầu tư thực hiện theo dõi
việc giao nhận giấy nộp tiền với người cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp
nếu chủ đầu tư thấy cần thiết phải lưu 1 liên chứng từ nộp tiền để đối chiếu với nhà thầu, thì chủ
đầu tư chụp để lưu tại đơn vị.
Kho bạc nhà nước trên địa bàn có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế địa phương trong việc thu thuế
GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn bảo đảm việc thu thuế được thuận lợi, kịp thời và đúng quy định.
4. Trường hợp thực hiện biện
pháp cưỡng chế thuế:
a) Thực hiện bằng hình thức trích
chuyển tài khoản: căn cứ vào Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế kèm theo Lệnh thu ngân sách nhà nước mẫu số 01/LT ban hành kèm theo
Thông tư này, Kho bạc nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng nơi tổ chức, cá nhân mở tài
khoản có trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng
chế để nộp ngân sách nhà nước.
b) Thực hiện bằng hình thức kê
biên tài sản, bán tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế để thu đủ tiền thuế,
tiền phạt thì cơ quan thực hiện cưỡng chế phải thực hiện các thủ tục kê biên,
bán tài sản theo quy định để thu đủ tiền thuế, tiền phạt nộp vào ngân sách nhà
nước.
5. Khi đã nhận
tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế, tiền
phạt phải nộp ngay trong ngày toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt đã thu vào ngân
sách nhà nước.
Trường hợp thu tiền thuế, tiền
phạt bằng tiền mặt tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó
khăn, thời hạn chuyển toàn bộ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước chậm
nhất không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thu được tiền thuế, tiền phạt.
6. Tổ chức trả các khoản thu nhập
chịu thuế thu nhập cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật được tự in chứng từ khấu trừ để cấp cho cá nhân bị khấu
trừ thuế. Việc in chứng từ khấu trừ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in
trên máy tính.
Điều 25.
Thanh toán tiền thuế, tiền phạt
1. Trường hợp người nộp thuế vừa
có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì
người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế, tiền phạt theo thứ tự
sau đây: tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt.
Trong mỗi một loại tiền thuế,
tiền phạt, thứ tự thanh toán được thực hiện theo thứ tự thời gian phát sinh của
khoản tiền thuế, tiền phạt; khoản phát sinh trước được thanh toán trước.
2. Cơ quan thuế hướng dẫn và yêu
cầu người nộp thuế nộp tiền theo đúng thứ tự thanh toán nêu trên. Khi thu tiền
thuế, tiền phạt, Kho bạc nhà nước căn cứ chứng từ nộp tiền thuế để hạch toán
thu ngân sách nhà nước và thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế
nộp tiền không đúng thứ tự thanh toán nêu trên thì cơ quan thuế lập Giấy đề
nghị điều chỉnh thu NSNN, gửi Kho bạc nhà nước để điều chỉnh. Sau khi nhận được
Liên giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN do Kho bạc nhà nước chuyển đến, cơ quan
thuế lập thông báo về việc hạch toán lại các khoản tiền thuế, tiền phạt nộp
NSNN theo mẫu số 01/NOPT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi cho người nộp thuế
biết về số tiền thuế, tiền phạt do cơ quan thuế điều chỉnh.
Trường hợp người nộp thuế không
ghi cụ thể trên chứng từ nộp tiền số tiền nộp cho từng khoản thì cơ quan thuế
hạch toán số tiền thuế, tiền phạt đã thu theo thứ tự thanh toán nêu trên, đồng
thời thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu số 01/NOPT ban hành kèm theo
Thông tư này.
3. Tất cả các khoản tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về
thuế được
nộp vào tài
khoản thu ngân sách nhà nước.
4. Đối với trường hợp người nộp
thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước thông qua ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế uỷ
quyền cho cơ quan Kho bạc nhà nước các cấp mở tài khoản chuyên thu ngân sách
nhà nước tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng để tập trung các nguồn
thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước.
Cuối ngày làm việc, Kho bạc nhà
nước phải chuyển kịp thời, đầy đủ toàn bộ các khoản thu ngân sách nhà nước phát
sinh trên tài khoản chuyên thu vào tài khoản thu ngân sách nhà nước của Kho bạc
nhà nước mở tại Ngân hàng nhà nước theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước.
Ngân hàng thương mại có trách nhiệm phản ánh đầy đủ,
chính xác các thông tin, dữ liệu trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước đảm bảo
cho việc hạch toán thu ngân sách nhà nước được chính xác, tạo thuận lợi cho
việc đối chiếu số liệu giữa Kho bạc nhà nước, cơ quan
thuế và người nộp thuế.
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm
hạch toán thu ngân sách nhà nước và chuyển chứng từ phản ánh chi tiết các khoản
nộp ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế.
Điều 26. Xác định ngày
đã nộp thuế
1. Ngày đã nộp thuế được xác
định là ngày:
a) Kho bạc nhà nước, ngân hàng,
tổ chức tín dụng xác nhận trên Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước trong
trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản, xác nhận trên chứng từ nộp thuế bằng
điện tử trong trường hợp thực hiện nộp thuế bằng giao dịch điện tử.
b) Kho bạc nhà nước, cơ quan
thuế hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế xác nhận việc thu tiền trên
chứng từ thu thuế bằng tiền mặt.
c) Cơ quan thuế thực hiện bù trừ
trong trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa được bù trừ
với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ trên Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu
NSNN.
2. Ngày đã
nộp thuế thuộc năm nào thì hạch toán số thu ngân sách năm đó.
Điều 27. Gia hạn nộp
thuế
1. Trường hợp được gia hạn nộp
thuế:
Người nộp thuế được gia hạn nộp
thuế, nộp phạt đối với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ nếu không có khả năng nộp
thuế đúng hạn trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiên tai, hoả hoạn, tai
nạn bất ngờ làm thiệt hại vật chất và không có khả năng nộp thuế đúng hạn;
b) Di chuyển địa điểm kinh doanh
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà phải ngừng hoạt động hoặc
giảm sản xuất, kinh doanh, tăng chi phí đầu tư ở nơi sản xuất, kinh doanh mới;
c) Do chính sách của nhà nước
thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp
thuế.
d) Người nộp thuế hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, thực hiện thi công các công trình sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước
nhưng chưa được ngân sách nhà nước thanh toán nên không có nguồn để nộp thuế
dẫn đến còn nợ thuế.
e) Người nộp thuế thực hiện dự
án đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà đất được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chưa giải phóng được mặt bằng, chưa
bàn giao đất dẫn đến không có nguồn nộp ngân sách nhà nước các khoản tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phát sinh đối với diện tích đất được giao nhưng chưa giải
phóng được mặt bằng, chưa bàn giao đất (nếu có).
g) Gặp khó khăn đặc biệt khác do
Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Phạm vi số tiền thuế, tiền
phạt được gia hạn nộp; thời gian gia hạn nộp thuế:
a) Người nộp thuế gặp khó khăn
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được gia hạn một phần hoặc toàn
bộ số tiền thuế, tiền phạt còn nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai, hoả
hoạn, tai nạn bất ngờ nhưng tối đa không vượt quá trị giá vật chất bị thiệt hại. Thời gian gia hạn nộp
thuế tối đa không quá hai năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Cụ thể :
b) Người nộp thuế gặp khó khăn theo
quy định tại điểm b, c, g khoản 1 Điều này thì được gia hạn một phần hoặc toàn
bộ tiền thuế, tiền phạt phát sinh do các nguyên nhân nêu tại các điểm đó. Thời
gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế.
c) Người nộp thuế gặp khó khăn
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì được gia hạn nộp tiền thuế, tiền
phạt tương ứng với số tiền từ nguồn vốn ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế.
d) Người nộp thuế gặp khó khăn
theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thì được gia hạn nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phát sinh đối với diện tích đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chưa được giải phóng mặt bằng. Số
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được gia hạn tương ứng với số tiền thuế còn nợ
NSNN của diện tích đất chưa được giải phóng mặt bằng, chưa bàn giao. Thời gian
gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
3. Thủ tục gia hạn nộp thuế:
a) Để được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Điều này, người nộp thuế
phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tới cơ quan thuế quản
lý trực tiếp. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt theo mẫu số 02/NOPT
ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn nộp thuế,
số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn, thời hạn đề nghị gia hạn, kế hoạch và
cam kết việc nộp số tiền thuế, tiền phạt;
- Tài liệu chứng minh lý do đề nghị gia hạn nộp thuế hoặc xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền về lý do đề nghị gia hạn nộp thuế.
+ Đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này ngoài văn bản
đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt thì
phải có:
Biên bản kiểm kê giá trị thiệt hại tài sản do người đại diện theo pháp
luật của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại về tài sản, hàng hóa lập và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của số liệu;
Xác nhận của công an cấp xã, phường hoặc chủ tịch UBND cấp xã, phường
nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ về việc xảy ra thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn bất ngờ trên địa bàn;
+ Đối với trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này ngoài văn bản
đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt thì
phải có Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di chuyển địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đối với trường hợp nêu tại
điểm d khoản 1 Điều này ngoài văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt thì
phải có:
Bản chụp có xác nhận của người
nộp thuế các văn bản: Hợp đồng kinh tế ký với chủ đầu tư, biên bản nghiệm thu,
bàn giao (nếu có);
Văn bản xác nhận của chủ đầu tư,
trong đó thể hiện: tổng vốn đầu tư, số tiền nợ của chủ đầu tư, công trình được
đầu tư bằng nguồn vốn đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước.
+ Đối với trường hợp nêu tại
điểm e khoản 1 Điều này ngoài văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt thì
phải có:
Văn bản xác nhận của UBND
cấp huyện về việc dự án chưa thực hiện
do còn phần diện tích đất được giao chưa giải phóng được mặt bằng, chưa bàn
giao đất.
b) Trong thời hạn mười ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp
thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực tế
khó khăn của người nộp thuế để ra văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc
gia hạn nộp thuế.
Văn bản chấp thuận đề nghị gia
hạn nộp thuế theo mẫu số 03/NOPT ban hành kèm theo Thông tư này.
Văn bản không chấp thuận đề nghị
gia hạn nộp thuế theo mẫu số 04/NOPT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp
thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế
hoàn chỉnh hồ sơ. Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn năm ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan thuế; nếu
người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không
được gia hạn nộp thuế.
c) Đối với trường hợp đề nghị
gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt quy định tại điểm g khoản 1 Điều này, cơ quan
thuế quản lý trực tiếp khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị gia hạn của người nộp thuế,
kiểm tra hồ sơ, có ý kiến đề xuất và chuyển hồ sơ đề nghị gia hạn lên cơ quan
thuế cấp trên để trình Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Trong thời gian được gia hạn
nộp thuế, người nộp thuế không bị phạt hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế
đối với số thuế được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp
thuế phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định; nếu không nộp thuế thì
người nộp thuế sẽ bị xử phạt hành chính đối vi hành vi vi phạm pháp luật thuế
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 28.
Xử lý số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền
thuế, tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người
nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt phải
nộp đối với từng loại thuế.
b) Người nộp thuế
có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
c) Người nộp thuế
có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, phí xăng dầu.
2. Người
nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa theo các cách sau:
a) Bù trừ
số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả bù
trừ giữa các loại thuế với nhau.
- Trường hợp người nộp thuế được
hoàn trả đồng thời có nghĩa vụ phải nộp các khoản thu khác, nếu có đề nghị bù
trừ các khoản được hoàn trả với khoản phải nộp thì phải lập Giấy đề nghị hoàn
trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó
ghi rõ nội dung phần đề nghị bù trừ cho khoản phải nộp, gửi cơ quan thuế nơi
hoàn trả để xem xét giải quyết. Cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm
bù trừ thu NSNN theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này để vừa giải
quyết hoàn thuế đồng thời kết hợp thu số tiền thuế, tiền phạt còn nợ ngân sách
nhà nước, gửi người nộp thuế.
Trường hợp hoàn các khoản thuế
(trừ thuế GTGT, thuế TNCN) mà người nộp thuế đăng ký thuế tại một địa phương
nhưng nộp thuế tại nhiều địa phương khác thì người nộp thuế được kê khai quyết
toán thuế và làm thủ tục hoàn thuế tại cơ quan thuế nơi đăng ký kê khai thuế.
Đối với các khoản hoàn trả tại
các địa phương được phân bổ theo tỷ lệ tính số thuế phải nộp tại nơi có trụ sở chính và các địa phương khác,
khi thực hiện bù trừ các khoản thu ngân sách nhà nước trên Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước thì chỉ được bù trừ tương ứng với số tiền
hoàn trả được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên tại địa phương nơi có trụ sở chính và các địa phương khác.
- Sau khi thực hiện bù trừ, nếu
vẫn còn số thuế phải hoàn trả, cơ quan thuế lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước mẫu số 01/LHT ban hành kèm theo Thông tư này (số tiền trên Lệnh
hoàn trả phải bằng số tiền nêu tại Điều 3 của Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ
thu NSNN), gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp để thực hiện hoàn trả cho người nộp
thuế.
Trường hợp hoàn các khoản thuế
(trừ thuế GTGT, thuế TNCN) mà người nộp thuế đăng ký thuế tại một địa phương
nhưng nộp thuế tại nhiều địa phương khác, người nộp thuế được kê khai quyết
toán thuế và làm thủ tục hoàn thuế tại cơ quan thuế nơi đăng ký kê khai thuế
thì cơ quan thuế lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN, trong đó tách riêng khoản
phải hoàn trả của từng địa phương (mỗi địa phương phản ánh trên 1 dòng), gửi
cho Kho bạc nhà nước đồng cấp trên địa bàn để thực hiện hoàn trả cho người nộp
thuế.
- Trường hợp cơ quan thuế phát
hiện người được hoàn thuế vẫn còn nghĩa vụ nộp các khoản thuế khác, nhưng người
nộp thuế không đề nghị bù trừ số còn phải nộp trên Giấy đề nghị hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế thực hiện bù trừ trên Quyết định hoàn
thuế kiêm bù trừ thu NSNN, gửi người nộp thuế.
b) Trừ vào số tiền
thuế, tiền phạt phải nộp của lần nộp tiếp theo.
Việc bù trừ giữa
số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế phải nộp của lần nộp tiếp
theo của cùng một loại thuế được thực hiện tự động trong hệ thống quản lý của
cơ quan thuế.
c) Hoàn trả khi
người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt.
Thủ trưởng
cơ quan thuế ra Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo
Thông tư này, gửi người nộp thuế; căn cứ Quyết định hoàn thuế, lập Lệnh hoàn
trả khoản thu ngân sách nhà nước mẫu số 01/LHT ban hành kèm theo Thông tư này
gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
3. Việc
hoàn trả tiền thuế nộp thừa cho người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực
hành vi dân sự được thực hiện:
a) Việc
hoàn trả tiền thuế nộp thừa cho người được pháp luật coi là đã chết được thực
hiện:
Trường hợp di sản đã được chia
thì việc hoàn trả tiền thuế nộp thừa của người chết được thực hiện cho những
người hưởng thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại, nhưng không vượt
quá phần tài sản mà mình được nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trường hợp di sản chưa được chia
thì việc hoàn trả tiền thuế nộp thừa của người chết được thực hiện cho người
quản lý di sản.
Trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ
chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng được hoàn trả tiền thuế nộp thừa của
người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Trong trường hợp không có người
thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thì việc
hoàn trả tiền thuế nộp thừa của người chết để lại được thực hiện theo quy định
của pháp luật dân sự.
b) Việc hoàn trả số tiền thuế
nộp thừa của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự được thực hiện cho người được tòa án giao quản lý tài sản của người bị
tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thực hiện
trong phạm vi tài sản được giao quản lý.
c) Phương thức hoàn trả số thuế
nộp thừa cho người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
từ tiền lương, tiền công được cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải
nộp, hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa khi quyết toán thuế. Tổ chức, cá nhân trả
thu nhập ứng trước tiền để hoàn thuế cho cá nhân có số thuế nộp thừa và thực
hiện quyết toán với cơ quan thuế như sau:
a) Trường hợp trên tờ khai quyết
toán thuế (mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này), nghĩa vụ quyết
toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện như sau:
- Trường hợp trên bảng kê
05A/BK-TNCN chỉ có cá nhân nộp thừa thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện
bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả theo quy định tại khoản 5 Điều này.
- Trường hợp trên bảng kê
05A/BK-TNCN có tổng số tiền thuế của các cá nhân nộp thừa lớn hơn tổng số tiền
thuế của các cá nhân nộp thiếu thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ tiền
thuế của cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa. Sau khi thực
hiện bù trừ, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn
trả theo quy định tại khoản 5 Điều này.
b) Trường hợp trên tờ khai quyết
toán thuế, nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế còn phải nộp ngân
sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế
của cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa. Sau khi thực hiện
bù trừ, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả
theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Nghĩa vụ quyết toán thay cho
cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Trường hợp nghĩa vụ quyết toán
thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ khấu trừ cũng có số
thuế nộp thừa thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư này cho cả 2
nghĩa vụ này, gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế.
- Trường hợp nghĩa vụ quyết toán
thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa,
đồng thời nghĩa vụ khấu trừ không có số thuế còn phải nộp hoặc không có
số thuế nộp thừa (số thuế bằng không (0)) thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành
tại Thông tư này gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy
định.
- Trường hợp nghĩa vụ khấu trừ
có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ quyết toán thay không có số thuế còn
phải nộp hoặc không có số thuế nộp thừa (số thuế bằng không (0)) thì tổ chức,
cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước
theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư này gửi cơ quan thuế trực tiếp quản
lý để hoàn trả thuế theo quy định.
- Trường hợp nghĩa vụ quyết toán
thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ khấu trừ có số thuế
còn phải nộp hoặc nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế còn phải nộp,
đồng thời nghĩa vụ khấu trừ có số thuế nộp thừa thì tổ chức, cá nhân trả thu
nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước để thực hiện bù trừ
theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư này, trong đó ghi rõ nội dung phần đề
nghị bù trừ cho khoản phải nộp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả
thuế theo quy định.
6. Đối với trường
hợp giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm a và c khoản 2 Điều
này, người nộp thuế phải thực hiện thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế theo quy định
tại Chương VII Thông tư này.
Chương IV - UỶ NHIỆM THU THUẾ
Điều 29. Thẩm quyền và phạm vi uỷ nhiệm thu thuế
1. Cơ quan thuế uỷ nhiệm cho tổ
chức, cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan
thuế sau đây:
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuế nhà đất;
- Thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán;
- Thuế thu nhập cá nhân.
Đối với các loại thuế khác, nếu
cơ quan thuế uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân khác thu thì phải được sự đồng ý của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Việc ủy nhiệm thu thuế phải
được thực hiện thông qua hợp đồng giữa thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc trực tiếp với cá nhân được ủy nhiệm
thu thuế
trừ trường hợp uỷ nhiệm thu thuế đối với thu nhập có tính chất vãng lai của cá
nhân nhà thầu nước ngoài.
3. Hợp đồng uỷ nhiệm thu thuế
được lập theo mẫu số 01/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này và phải đảm bảo có
các nội dung về:
- Loại thuế được uỷ quyền thu;
- Địa bàn được uỷ nhiệm thu;
- Phạm vi công việc được uỷ
nhiệm như: Hướng dẫn người nộp thuế khai thuế; đôn đốc người nộp thuế nộp tờ
khai thuế, nộp thuế; thu tờ khai thuế, thu thuế từ người nộp thuế và nộp tờ
khai thuế cho cơ quan thuế; nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước; rà soát và
báo cáo các trường hợp thuộc diện khai thuế, nộp thuế mà không chấp hành; cung
cấp thông tin về tình hình phát sinh mới hoặc thay đổi thông tin về người nộp
thuế trên địa bàn được uỷ nhiệm thu; thu tiền thuế từ người nộp thuế và nộp vào
tài khoản thu ngân sách nhà nước.
- Quyền hạn và trách nhiệm của bên uỷ nhiệm và bên được
uỷ nhiệm;
- Chế độ báo cáo tình hình thực
hiện hợp đồng; chế độ thanh toán biên lai, ấn chỉ thu thuế, kinh phí uỷ nhiệm
thu;
- Thời hạn uỷ nhiệm thu. Khi hết
thời hạn uỷ nhiệm thu hai bên phải thực hiện thanh lý hợp đồng uỷ nhiệm thu và
lập biên bản thanh lý theo mẫu số 02/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 30. Trách nhiệm của bên được uỷ nhiệm thu
Bên được uỷ nhiệm thu thuế
có trách nhiệm thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký kết với cơ quan thuế. Bên
được ủy nhiệm thu thuế không được quyền uỷ nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba nào
việc thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký với cơ quan thuế. Đối với một
số nội dung cụ thể của hợp đồng uỷ nhiệm thu, thực hiện theo hướng dẫn sau:
1. Trường hợp phải thu tờ
khai thuế từ người nộp thuế:
Bên uỷ nhiệm thu có trách nhiệm
giải thích, hướng dẫn người nộp thuế về các quy định của pháp luật thuế, trách
nhiệm đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế; cung cấp mẫu tờ khai thuế và hướng dẫn
cách kê khai thuế; đôn đốc người nộp thuế khai thuế và thu tờ khai thuế từ
người nộp thuế để nộp cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định.
2. Gửi thông báo nộp thuế và đôn đốc người nộp
thuế thực hiện nộp thuế:
Bên được uỷ nhiệm thu khi nhận
thông báo nộp thuế phải thực hiện đối chiếu với sổ bộ thuế, nếu thông báo nộp
thuế không đúng, không đủ so với sổ bộ thuế thì phản ảnh kịp thời để cơ quan
thuế phát hành lại thông báo nộp thuế cho đúng với sổ bộ thuế.
Bên được ủy nhiệm thu phải gửi
thông báo nộp thuế cho người nộp thuế trước ngày cuối cùng của thời hạn
nộp thuế ghi trên thông báo thuế ít nhất là năm ngày. Khi gửi thông báo nộp
thuế cho người nộp thuế, bên được uỷ nhiệm thu phải yêu cầu người nhận thông
báo ký xác nhận, đôn đốc người nộp thuế nộp thuế đúng thời hạn.
Đối với trường hợp uỷ nhiệm thu
thuế thu nhập cá nhân thì không phải gửi thông báo nộp
thuế, bên uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp
thuế theo tờ khai thuế của người nộp thuế.
3. Tổ chức thu nộp thuế và cấp chứng từ cho người nộp
thuế:
Khi thu thuế, bên uỷ nhiệm thu
phải viết biên lai thu thuế và viết một lần cho cả ba liên ghi rõ số tiền thuế,
loại thuế, kỳ nộp thuế và các nội dung khác trên biên lai thu. Biên lai thu
thuế phải viết từ số nhỏ đến số lớn, không viết nhảy số và phải viết đầy đủ, rõ
ràng theo các nội dung yêu cầu trong biên lai thuế, đồng thời ký, ghi rõ họ tên
người trực tiếp thu. Sau khi đã kiểm tra và nhận đủ tiền thuế, người trực tiếp
thu phải giao biên lai thu thuế cho người nộp thuế.
4. Nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước:
Bên được uỷ nhiệm thu thuế có
trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu vào ngân
sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước. Số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà
nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu thuế.
Khi nộp tiền thuế về Kho bạc nhà
nước, bên được uỷ nhiệm thu phải lập bảng kê chứng từ thu và lập giấy nộp thuế
vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt; Kho bạc nhà nước chuyển chứng từ cho cơ
quan thuế về số tiền uỷ nhiệm thu đã nộp để theo dõi và quản lý.
Cơ quan thuế ký hợp đồng uỷ
nhiệm thu quy định thời gian và mức tiền thuế đã thu mà bên được uỷ nhiệm thu
thuế phải nộp vào Kho bạc nhà nước phù hợp với số thu và địa bàn thu thuế theo
hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Thời gian bên được uỷ nhiệm thu thuế phải nộp tiền
vào Kho bạc nhà nước tối đa không quá năm ngày kể từ ngày thu tiền đối với địa
bàn thu thuế là các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn; không quá ba ngày
đối với các địa bàn khác; trường hợp số tiền thuế đã thu vượt quá mười triệu
đồng thì phải nộp ngay vào ngân sách nhà nước, trừ một số trường hợp do lý do
khách quan ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng khó khăn thì Cục trưởng Cục Thuế xem
xét quyết định số thuế đã thu vượt quá 10 triệu đồng được nộp vào NSNN vào ngày
làm việc tiếp theo.
5.
Quyết toán số tiền thuế thu được và biên lai thu thuế với cơ quan thuế:
a) Quyết toán số tiền thuế thu
được:
Chậm nhất ngày 5 của tháng sau,
bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập báo cáo số đã thu, đã nộp của tháng trước
gửi cơ quan thuế theo mẫu số 03/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo
thu nộp phải phản ánh được số phải thu, số đã thu, số còn tồn đọng, nguyên nhân
tồn đọng và các giải pháp đôn đốc thu nộp tiếp. Chi cục Thuế nhận được báo cáo
thu nộp của bên được uỷ nhiệm thu thuế phải kiểm tra cụ thể từng biên lai đã
thu, số thuế đã thu, số thuế đã nộp ngân sách, đối chiếu với số thuế đã thực
nộp có xác nhận của Kho bạc, nếu có số chênh lệch phải lập biên bản xác định rõ
nguyên nhân để qui trách nhiệm cụ thể.
b) Quyết toán biên lai thuế:
Mỗi tháng một lần, chậm nhất
ngày 5 của tháng sau, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập bảng thanh toán
các loại biên lai thuế, phí, lệ phí đã sử dụng, số còn tồn theo từng loại biên
lai với cơ quan thuế theo đúng quy định.
Sau mười ngày kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập báo cáo quyết toán sử
dụng biên lai thuế với cơ quan thuế về số biên lai thuế, phí, lệ phí đã sử dụng
và chuyển tồn các loại biên lai sang năm sau theo mẫu số 04/UNTH ban hành kèm
theo Thông tư này.
Mọi hành vi chậm thanh toán biên
lai, chậm nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước đều coi là hành vi xâm
tiêu tiền thuế; thu thuế không viết biên lai, hoặc viết không đúng chủng loại
biên lai thuế phù hợp, bên được uỷ nhiệm thu thuế sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành.
6. Theo dõi và báo cáo với cơ
quan thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc thay đổi quy mô,
ngành hàng của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.
Điều 31. Trách nhiệm của Cơ
quan thuế uỷ nhiệm thu
Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về
việc thực hiện chính sách và quản lý các loại thuế trên địa bàn.
1. Thông báo công khai về các
trường hợp thuộc diện ủy nhiệm thu để người nộp thuế biết và thực hiện.
2. Phát hành thông báo nộp thuế
giao cho bên được uỷ nhiệm thu thuế cùng với sổ bộ thuế đã duyệt. Thời gian
giao thông báo nộp thuế cho bên được uỷ nhiệm thu thuế trước khi hết thời hạn
gửi thông báo nộp thuế theo quy định tại Chương III Thông tư này tối thiểu là
mười ngày.
3. Cấp phát đầy đủ, kịp thời biên
lai thu thuế cho bên được uỷ nhiệm thu thuế và hướng dẫn bên được uỷ nhiệm thu
thuế quản lý, sử dụng biên lai đúng quy định. Bên được uỷ nhiệm thu thuế khi
xin cấp biên lai thuế phải có văn bản đề nghị và giấy giới thiệu giao cho người
được uỷ quyền đi nhận biên lai.
4. Chi trả kinh phí uỷ
nhiệm thu theo hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký.
5. Kiểm tra tình hình thu nộp
tiền thuế của bên được uỷ nhiệm thu thuế:
Căn cứ vào biên lai thuế do bên
uỷ nhiệm thu đã thu thuế và thanh toán với cơ quan thuế và căn cứ giấy nộp tiền
vào ngân sách đã phát hành, xác nhận đã nộp tiền của Kho bạc nhà nước, cơ quan
thuế thực hiện kế toán thuế và xác định số nợ thuế để có biện pháp quản lý
thích hợp.
Cơ quan thuế ra quyết định phạt
chậm nộp thuế đối với các trường hợp nộp chậm thuế và chuyển cho bên được uỷ
nhiệm thu thuế để bên được uỷ nhiệm thu chuyển cho người nộp thuế. Bên được uỷ
nhiệm thu thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền
phạt chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 32. Kinh phí uỷ nhiệm thu
Bên được uỷ nhiệm thu thuế được
hưởng kinh phí uỷ nhiệm thu. Kinh phí uỷ nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động
của cơ quan thuế.
Bộ Tài chính có hướng dẫn riêng
về kinh phí uỷ nhiệm thu phù hợp theo từng địa bàn, từng loại thuế.
Chương V
TRÁCH NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
Điều 33.
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Người Việt Nam xuất cảnh để
định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài
trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Người nộp thuế quy định tại
khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xác nhận
hoàn thành nghĩa vụ thuế bằng văn bản khi người nộp thuế có yêu cầu.
3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông báo bằng văn bản
hoặc thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự kiến xuất cảnh
chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trước khi xuất cảnh.
Điều 34.
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt
động
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 của
Luật Quản lý thuế và của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và
pháp luật về phá sản.
Chủ doanh nghiệp tư nhân, hội
đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, hội đồng quản trị
công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể.
Hội đồng giải thể hợp tác xã
chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trong
trường hợp giải thể.
Tổ quản lý, thanh lý tài sản
chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong
trường hợp phá sản.
Chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có trách nhiệm hoàn
thành nghĩa vụ thuế kể cả trước và sau khi có quyết định tuyên bố phá sản của
Tòa án.
2. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa
vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ
tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật:
a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt
động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ sở
hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ
phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn
lại .
b) Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt
hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại
do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
c) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động
chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần nợ thuế còn lại do tổ trưởng tổ hợp
tác chịu trách nhiệm nộp.
d) Những người có trách nhiệm
nộp thuế đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại điểm a, b,c
khoản này có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện
phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều 35.
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị
chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia doanh
nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp bị chia chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì
các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Doanh nghiệp bị
tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ
doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có
trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3. Doanh nghiệp
chuyển đổi sở hữu có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi chưa
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh
nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
4. Việc tổ chức lại doanh nghiệp
không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp bị tổ chức lại. Trường
hợp doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không nộp
thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của
pháp luật.
5. Cơ quan thuế có quyền yêu cầu
một trong các doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải hoàn thành toàn bộ nghĩa
vụ thuế. Trường hợp một doanh nghiệp đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thuế thì có
quyền yêu cầu những doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải thực hiện phần nghĩa
vụ liên đới của họ đối với mình theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều 36.
Việc kế thừa nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng lực
hành vi dân sự, hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế của người được pháp luật coi là đã chết do những người hưởng thừa kế thực
hiện trong phạm vi di sản do người chết để lại.
Trường hợp di sản chưa được chia
thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được người quản lý
di sản thực hiện.
Trong trường hợp di sản đã được
chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được những
người thừa kế thực hiện tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình
được nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trong trường hợp Nhà nước, cơ
quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện việc hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Trong trường hợp không có người
thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thì việc
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người chết để lại được thực hiện theo quy định
của pháp luật dân sự.
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự do người được Toà án giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích,
người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phạm vi tài sản
được giao quản lý.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc
mất năng lực hành vi dân sự thì số tiền thuế nợ đã xoá theo quy định tại Điều
65 của Luật Quản lý thuế được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền phạt chậm
nộp cho thời gian bị coi là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Điều 37.
Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
1. Người nộp thuế có quyền đề
nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của
từng loại thuế hoặc của tất cả các loại thuế (trừ các loại thuế ở khâu xuất nhập khẩu); hoặc đề nghị cơ quan
thuế quản lý trực tiếp xác nhận số tiền thuế, tiền phạt còn phải nộp đến thời
điểm đề nghị xác nhận.
Trường hợp cá nhân, nhà thầu
nước ngoài nộp thuế qua tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ tại nguồn thì
đề nghị với cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên khấu trừ tại nguồn xác nhận việc
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Văn bản đề nghị xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế phải nêu rõ các nội dung:
- Tên người nộp thuế, mã số
thuế;
- Số thuế phát sinh của từng
loại thuế bao gồm cả số thuế do người nộp thuế khai trong hồ sơ thuế đã nộp cho
cơ quan thuế và số thuế khoán, số thuế ấn định theo quyết định của cơ quan
thuế;
- Số tiền phạt hành chính do vi
phạm pháp luật thuế;
- Số tiền thuế, tiền phạt đã
nộp;
- Số tiền thuế, tiền phạt còn nợ
(nếu có).
3. Trong thời hạn năm ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
của người nộp thuế, cơ quan thuế có
trách nhiệm ban hành văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế. Trường hợp cần kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin về tình hình
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế gửi thông báo cho
người nộp thuế biết lý do chưa xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế.
4. Thủ tục khấu trừ thuế nước
ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam
Các tổ chức, cá nhân là đối
tượng cư trú của Việt Nam để được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã
nộp) tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam cần hoàn tất các thủ tục dưới đây:
a) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề
nghị khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài vào số
thuế phải nộp tại Việt Nam đến Cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi đăng ký nộp thuế. Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy đề nghị khấu trừ thuế
theo Hiệp định theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này trong đó cung
cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế nước ngoài đề nghị được
khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp
định.
Trường hợp vì lý do bất khả
kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo
yêu cầu của điểm a khoản 4 Điều này đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị
khấu trừ nêu trên.
a.2) Các tài liệu khác tuỳ theo
hình thức đề nghị khấu trừ. Cụ thể:
- Trường hợp khấu trừ trực tiếp
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập
ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp chứng từ nộp thuế ở
nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản gốc xác nhận của Cơ quan
thuế nước ngoài về số thuế đã nộp.
- Trường hợp khấu trừ số thuế
khoán
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập
ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp đăng ký kinh doanh
hoặc các chứng từ pháp lý xác nhận hoạt động kinh doanh tại nước ngoài có xác
nhận của người nộp thuế;
+ Thư xác nhận của Nhà chức
trách có thẩm quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác nhận việc đề
nghị khấu trừ số thuế khoán là phù hợp với Hiệp định và luật pháp của Nước ký
kết Hiệp định có liên quan.
- Trường hợp khấu trừ gián tiếp
+ Các tài liệu pháp lý chứng
minh quan hệ và tỉ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ;
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập
ở nước ngoài của công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham gia góp vốn có xác
nhận của người nộp thuế ;
+ Bản chụp Tờ khai thuế khấu trừ
tại nguồn đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của người nộp thuế;
+ Xác nhận của Cơ quan thuế nước
ngoài về số thuế đã nộp đối với cổ phần được chia và số thuế thu nhập công ty
đã nộp trước khi chia lãi cổ phần.
b) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xem
xét và giải quyết khấu trừ thuế theo quy định tại Hiệp định và hướng dẫn tại
Thông tư này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu
tại điểm a trên đây. Thời hạn 10 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung
và giải trình hồ sơ.
5. Thủ tục xác nhận số thuế đã
nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài:
Trường hợp một đối tượng cư trú
của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam theo
quy định của Hiệp định và pháp luật thuế Việt Nam muốn xác nhận số thuế đã nộp
tại Việt Nam để được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại nước cư trú cần thực
hiện các thủ tục sau đây:
a) Trường hợp đối tượng nộp thuế
đề nghị xác nhận số thuế thực nộp tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế
tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế để làm thủ tục
xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
a.1) Giấy đề nghị xác nhận số
thuế thực nộp tại Việt Nam theo mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này,
trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu thuế
và số thuế phát sinh từ giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp bất khả kháng, người
nộp thuế không cung cấp đầy đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của
điểm a khoản 5 Điều này đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị xác nhận nêu
trên .
a.2) Giấy chứng nhận cư trú của
nước cư trú do Cơ quan thuế cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế
nào) đã được hợp pháp hoá lãnh sự .
Trong thời hạn 7 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế nơi đối tượng đăng ký thuế có trách nhiệm
cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp theo mẫu số 04/HTQT hoặc 05/HTQT ban hành kèm
theo Thông tư này. Sử dụng mẫu số 04/HTQT đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế
thu nhập doanh nghiệp; sử dụng mẫu số 05/HTQT đối với thuế thu nhập tiền lãi cổ
phần, lãi tiền cho vay, tiền bản quyền hoặc phí dịch vụ kỹ thuật. Thời hạn 7
ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
b) Trường hợp đối tượng nộp thuế
đề nghị xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được hưởng
ưu đãi thuế và được coi như số thuế đã nộp để khấu trừ số thuế khoán tại nước
nơi cư trú gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao
gồm:
b.1) Giấy đề nghị xác nhận số
thuế phát sinh tại Việt Nam theo mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này
trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu thuế,
số thuế phát sinh và các ưu đãi thuế đối với giao dịch đó thuộc phạm vi điều
chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp bất khả kháng, đối
tượng nộp thuế không cung cấp đầy đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu
cầu của điểm b khoản 5 Điều này đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị xác
nhận nêu trên.
b.2) Giấy chứng nhận cư trú do
cơ quan thuế của nước cư trú cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế
nào) đã được hợp pháp hoá lãnh sự ;
Trong thời hạn 7 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế có trách nhiệm xác nhận số thuế phát sinh
tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được ưu đãi thuế dành cho đối tượng đề
nghị. Thời hạn 7 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ
sơ.
6. Thủ tục xác nhận đối tượng cư
trú của Việt Nam:
a) Tổ chức, cá nhân yêu cầu xác
nhận là đối tượng cư trú thuế của Việt Nam theo quy định tại Hiệp định thực
hiện thủ tục như sau:
a.1) Đối với các đối tượng đang là
đối tượng nộp thuế, nộp Giấy đề nghị xác nhận cư trú của Việt Nam theo mẫu số
06/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này đến Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi đăng ký nộp thuế.
a.2) Đối với các đối tượng không
phải là đối tượng khai, nộp thuế:
- Giấy đề nghị (theo quy định
tại điểm a.1 khoản 6 Điều này);
- Xác nhận của cơ quan quản lý hoặc chính quyền địa phương về nơi
thường trú hoặc nơi đăng ký hộ khẩu đối với cá nhân hoặc giấy đăng ký thành lập
đối với các tổ chức (ví dụ như hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp);
- Xác nhận của cơ quan chi trả thu nhập (nếu có). Trường hợp không có
xác nhận này, đối tượng nộp đơn tự khai trong đơn và chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
b) Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Cục Thuế căn cứ
vào quy định tại Điều 4 của Hiệp định liên quan đến định nghĩa đối tượng cư trú
để xét và cấp giấy chứng nhận cư trú cho đối tượng đề nghị theo mẫu số 07/HTQT
ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn 7 ngày làm việc không bao gồm thời
gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
Chương VI
THỦ TỤC
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ;
XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT
Điều 38.
Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế
1. Người nộp thuế tự xác định số
tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các trường hợp quy định
tại Điều 39 Thông tư này.
2.
Tài liệu liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế là một phần của hồ sơ
khai thuế.
Điều 39.
Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra
hồ sơ ra quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau đây:
1. Miễn hoặc giảm thuế cho hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có tạm nghỉ kinh doanh. Hồ sơ đề nghị miễn
hoặc giảm thuế là Văn bản đề nghị miễn hoặc giảm thuế của hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này trong đó nêu
rõ số thuế phải nộp; số thuế đề nghị được miễn, giảm; số thuế đã nộp (nếu có);
số thuế còn phải nộp; lý do đề nghị được miễn, giảm thuế và danh mục tài liệu
gửi kèm.
Thủ tục miễn thuế, giảm thuế thu
nhập cá nhân thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Miễn, giảm thuế thu nhập cá
nhân:
Việc xét giảm thuế được
thực hiện theo năm dương lịch. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai,
hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế thu
nhập cá nhân theo phương pháp khoán có tạm nghỉ kinh doanh và Chuyên gia nước
ngoài thực thiện các chương trình, dự án ODA trong năm nào thì được xét miễn giảm số thuế phải nộp của năm đó.
a) Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
a.1) Đối với đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn
-
Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Biên bản xác định mức độ thiệt hại về tài sản
của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản xác nhận thiệt hại của Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn.
- Chứng từ bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu
có) hoặc thoả thuận bồi thường của người gây hoả hoạn (nếu có).
- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc
khắc phục thiên tai, hoả hoạn.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu
thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
a.2) Đối với đối tượng nộp thuế gặp
khó khăn do bị tai nạn
-
Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác
nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế.
- Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo
hiểm hoặc thoả thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có).
- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc
khắc phục tai nạn.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu
thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
a.3) Đối với đối
tượng nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số
18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh.
- Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh
do cơ quan y tế cấp; hoặc hoá đơn mua
thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu
thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
a.4) Đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh
doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán có tạm nghỉ kinh doanh
Trường hợp trong năm khoán thuế, cá nhân kinh
doanh, nhóm cá nhân kinh doanh có nghỉ liên tục từ trọn 01 tháng (từ ngày 01
đến hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên thì được giảm 1/3 số thuế phải nộp
quý; tương tự nếu nghỉ liên tục trọn 02 tháng trở lên thì được giảm 2/3 số thuế
phải nộp quý, nếu nghỉ trọn quý thì được giảm tất cả số thuế phải nộp quý.
Ví dụ: Ông A là cá nhân kinh
doanh có số thuế khoán phải nộp năm 2011 là 12 triệu đồng. Trong năm, Ông có
nghỉ kinh doanh liên tục từ ngày 20/02 đến hết ngày 20/6. Ông A sẽ được xét
giảm thuế như sau:
- Số tháng nghỉ kinh doanh liên
tục của Ông A được xét giảm thuế là tháng 3, tháng 4 và tháng 5;
- Số thuế khoán hàng quý của Ông
A là 12 triệu đồng/4 quý = 3 triệu đồng
Vậy số thuế Ông A được giảm sẽ
là:
- Trong quý I: Ông A nghỉ kinh
doanh liên tục 1 tháng nên Ông A được giảm 1/3 số thuế của quý I tương ứng với
1 triệu đồng.
- Trong quý II: Ông A nghỉ kinh
doanh liên tục 2 tháng nên Ông A được giảm 2/3 số thuế của quý II tương ứng với
2 triệu đồng.
Hồ sơ đề nghị miễn hoặc giảm thuế
là Văn bản đề nghị miễn hoặc giảm thuế của cá nhân theo mẫu số 01/MGTH ban hành
kèm theo Thông tư này trong đó nêu rõ số thuế phải nộp; số thuế đề nghị được
miễn, giảm; số thuế đã nộp (nếu có); số thuế còn phải nộp; lý do đề nghị được
miễn, giảm thuế và danh mục tài liệu gửi kèm.
a.5) Đối với Chuyên gia nước ngoài thực thiện các
chương trình, dự án ODA
- Công văn đề nghị của Chủ dự án hoặc nhà thầu
(công ty) đề nghị miễn thuế thu nhập cá nhân đối với Chuyên gia.
- Xác nhận của Cơ quan chủ quản về việc Chuyên gia
đáp ứng đủ điều kiện về ưu đãi và miễn trừ theo Mẫu số 01/XNCG ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Các tài liệu liên quan đến thu nhập được miễn
của Chuyên gia (hợp đồng, chứng từ trả thu nhập,...).
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan thuế cấp Xác nhận miễn thuế thu nhập cá nhân cho Chuyên gia
theo Mẫu số 02/XNMT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nơi nộp hồ sơ
Đối với đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên
tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh
doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán có tạm nghỉ kinh doanh
thì nơi nộp hồ sơ giảm thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối tượng nộp
thuế.
Đối với Chuyên gia ký hợp đồng với Chủ dự án hay
với nhà thầu (công ty) thì Chủ dự án hoặc nhà thầu (công ty) gửi hồ sơ đề nghị
miễn thuế Thu nhập cá nhân cho Chuyên gia đến cơ quan thuế địa phương nơi đặt
trụ sở.
3. Miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ
đặc biệt, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế nhà, đất, thuế sử dụng đất nông
nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ bị
lỗ không có khả năng nộp thuế.
Hồ sơ đề nghị miễn hoặc giảm thuế bao gồm:
- Văn bản đề nghị miễn hoặc giảm
thuế theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ thời
gian, lý do bị thiệt hại, giá trị tài sản bị thiệt hại, số lỗ do thiên tai,
địch họa, tai nạn bất ngờ gây ra, số thuế phải nộp, số thuế đề nghị miễn, giảm
và danh mục tài liệu gửi kèm;
- Biên bản xác định mức độ, giá
trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính
quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn theo mẫu số
02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản quyết toán tài chính (nếu
là doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ
do bị thiệt hại.
4. Miễn, giảm thuế tài nguyên
đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật
Thuế tài nguyên:
a) Hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
- Văn bản đề nghị miễn, giảm
thuế theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tờ khai thuế tài nguyên
tháng theo mẫu số 01/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tờ khai quyết toán thuế tài
nguyên theo mẫu số 02/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Các tài liệu liên quan đến
việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo.
b) Một số trường hợp miễn thuế tài nguyên
không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và quyết toán thuế tài nguyên
năm: tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện miễn thuế
tài nguyên; nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.
c) Thủ tục miễn thuế tài nguyên
đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
-
Thủ tục miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ
gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
nước thiên nhiên tự sản xuất thuỷ điện
phục vụ sinh hoạt phải có đơn đề nghị miễn thuế, kèm theo bản giải trình
về thiết bị sản xuất thuỷ điện phục vụ cho sinh hoạt gia đình, có xác nhận của
UBND cấp xã. Khi bắt đầu đi vào hoạt động hộ gia đình phải khai báo lần đầu với
cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hưởng miễn thuế tài nguyên.
- Thủ tục miễn thuế đối với đất
khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê:
Tổ chức, cá nhân khai thác đất (kể cả
đơn vị nhận thầu thực hiện) phải có văn bản đề nghị miễn thuế, kèm theo bản sao
có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho thuê đất và hồ sơ liên quan đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng công trình tại địa phương
của chủ đầu tư và gửi bộ hồ sơ cho cơ
quan thuế trực tiếp quản lý nơi khai thác để biết và theo dõi việc miễn thuế.
5. Miễn, giảm thu tiền sử dụng
đất:
Hồ sơ khai miễn, giảm tiền sử dụng đất, gồm:
- Tờ khai tiền sử dụng đất theo
mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử
dụng đất (bản sao có công chứng hoặc chứng thực) cụ thể là: giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư đối với các trường hợp khuyến khích đầu tư; Văn bản chấp
thuận của cơ quan có thẩm quyền về phê duyệt dự án đầu tư đối với dự án công
trình công cộng có mục đích kinh doanh, dự án xây dựng ký túc xá sinh viên, xây
dựng nhà cho người có công, xây dựng chung cư cao tầng cho công nhân khu công
nghiệp; Quyết định di dời và dự án đầu tư được phê duyệt theo thẩm quyền đối
với nhà máy, xí nghiệp di dời theo quy hoạch; Đối với hộ thuộc diện nghèo phải
có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội; Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số
phải có hộ khẩu (ở nơi đã có hộ khẩu) hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã
(ở nơi chưa có hộ khẩu); Đối với hộ gia
đình, cá nhân có công với Cách mạng phải có giấy tờ có liên quan chứng
minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất của UBND
cấp tỉnh hoặc của cơ quan được UBND cấp tỉnh uỷ quyền, phân cấp .
Hồ sơ khai miễn, giảm tiền sử dụng đất được
gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi
trường đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong trường hợp hồ sơ nộp tại xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan thuế địa
phương nơi có đất trong trường hợp chưa
thực hiện cơ chế một cửa liên thông.
6. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
(dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền
thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và
thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
- Tờ khai tiền thuê đất theo quy
định.
- Dự án đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn,
giảm không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Quyết định cho thuê đất của cơ
quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán
đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên,
xã viên - đối với trường hợp được miễn, giảm quy định tại điểm 3 Mục II, điểm 3
Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII,
điểm 3 Mục VIII Thông tư số
141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính).
- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đầu tư do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan
nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện
không phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư.
Ngoài các giấy tờ nêu trên, một
số trường hợp hồ sơ phải có các giấy tờ
cụ thể theo quy định sau đây:
a) Trường hợp dự án gặp khó khăn
phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất trong thời
gian tạm ngừng xây dựng cơ bản, tạm ngừng hoạt động:
- Đối với dự án gặp khó khăn phải
tạm ngừng xây dựng, chậm nhất sau ba mươi
(30) ngày kể từ ngày tạm ngừng xây dựng, phải gửi cho cơ quan thuế:
+ Văn bản đề nghị miễn,
giảm nêu rõ lý do và thời gian phải tạm
ngừng xây dựng.
+ Phụ lục hợp đồng xây dựng hoặc
Biên bản (về việc tạm ngừng xây dựng) được lập giữa Bên giao thầu và Bên nhận
thầu, trong đó xác định việc tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng.
- Đối với dự án gặp khó khăn phải
tạm ngừng hoạt động, chậm nhất sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt
động, phải gửi cho cơ quan thuế: Văn bản đề
nghị miễn, giảm thuế có xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư.
b) Trường hợp được miễn tiền thuê
đất trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thủ
tục hồ sơ chia làm 2 giai đoạn:
b.1) Trong
thời gian đang tiến hành xây dựng: người thuê đất phải
xuất trình với cơ quan Thuế các giấy tờ để làm căn cứ tạm xác định thời gian
được miễn tiền thuê đất gồm:
-
Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp thực hiện dự án trong khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
thuộc diện không phải cấp Giấy phép xây dựng.
-
Hợp đồng xây dựng; Trường hợp đơn vị tự làm, không có Hợp đồng xây dựng
thì phải nêu rõ trong đơn xin miễn tiền thuê đất.
- Biên bản bàn giao đất trên thực
địa.
b.2) Sau khi công trình hoặc hạng
mục công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng, người thuê
đất phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ để cơ quan Thuế có căn cứ ban hành Quyết
định miễn tiền thuê đất bao gồm:
+ Biên bản nghiệm thu, bàn giao
công trình, hạng mục công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng được lập
giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng công trình.
Hoặc các chứng từ chứng minh việc
đơn vị tự xây dựng trong trường hợp đơn vị tự thực hiện hoạt động xây dựng cơ bản.
c) Trường hợp được miễn, giảm
theo diện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc đối với cơ
sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch,
di dời do ô nhiễm môi trường:
- Các loại giấy về ưu đãi đầu tư có ghi ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước như: Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp (Bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực).
- Quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch hoặc do ô
nhiễm môi trường.
- Quyết định cho thuê đất, Hợp
đồng thuê đất hoặc Biên bản bàn giao đất trên thực địa tại nơi cơ sở sản xuất
kinh doanh mới.
d) Trường hợp được miễn, giảm đối
với dự án xây dựng trụ sở làm việc, đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm
việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Trường hợp này, người thuê đất
phải xuất trình với cơ quan Thuế: Hiệp
định, hoặc thoả thuận, hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam với tổ chức quốc tế
về việc miễn, giảm tiền thuê đất; hoặc Giấy xác nhận của Bộ Ngoại giao Việt Nam
hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền.
e) Trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất do
Thủ tướng Chính phủ quyết định theo
đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hồ sơ phải
có: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
(Bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực).
7. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế:
8. Thẩm quyền giải quyết việc
miễn thuế, giảm thuế:
a) Đối với tiền sử dụng đất và tiền
thuê đất, thuê mặt nước:
- Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt
miễn, giảm tiền sử dụng đất ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước đối với người nộp thuế là tổ chức kinh tế; Tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Chi cục trưởng Chi cục Thuế phê
duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân.
b) Việc
miễn, giảm các loại thuế khác đối với trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn
thuế, giảm thuế: Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực
tiếp cấp nào thì Thủ trưởng cơ quan thuế cấp đó quyết định việc miễn, giảm thuế
hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế.
Điều 40.
Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
1. Trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt bao gồm:
2.
Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt bao gồm:
3.
Trình tự giải quyết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gửi đến cơ quan thuế cấp trên theo trình
tự sau:
- Chi cục Thuế gửi cho Cục Thuế
hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi
cục Thuế.
- Cục Thuế gửi cho Tổng cục Thuế
hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục
Thuế và hồ sơ do Chi cục Thuế chuyển đến.
b) Trường hợp hồ sơ
xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chưa đầy đủ thì trong thời hạn mười ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế cấp trên phải thông báo cho cơ quan đã
lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ theo mẫu số 02/XNTH ban hành kèm theo Thông tư
này.
c) Trong thời hạn sáu mươi ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, người có thẩm quyền phải
ra quyết định xoá nợ theo mẫu số 03/XNTH hoặc thông báo trường hợp không thuộc
diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt theo mẫu số 04/XNTH ban hành kèm theo
Thông tư này.
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
có trách nhiệm tổng hợp số tiền thuế, tiền phạt đã xóa nợ theo quyết toán Ngân
sách các cấp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Quốc hội khi Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn Tổng
quyết toán ngân sách nhà nước.
Chương VII
THỦ TỤC
HOÀN THUẾ, BÙ TRỪ THUẾ
Điều 41. Hồ sơ hoàn thuế giá trị
gia tăng đối với trường hợp trong ba tháng liên tục có số thuế đầu vào chưa
được khấu trừ hết, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có
thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động
sản xuất kinh doanh là: Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 42. Hồ sơ hoàn thuế giá trị
gia tăng đối với trường hợp xuất khẩu
1.
Trường hợp xuất khẩu thanh toán bằng tiền, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả
khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng
kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này, bao gồm: Hợp đồng xuất khẩu
ký với nước ngoài hoặc hợp đồng
uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác gia công đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, uỷ
thác gia công xuất khẩu; Tờ khai hải quan của hàng hóa xuất khẩu; Chứng từ
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
- Biên
bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng xuất khẩu
(trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc Biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa
bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác
xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công xuất khẩu);
- Văn bản xác nhận của bên
nhận uỷ thác xuất khẩu về số lượng hàng hoá thực tế đã xuất khẩu kèm theo bảng
kê chi tiết tên hàng hoá, số lượng, đơn giá và doanh thu hàng đã xuất khẩu (đối
với trường hợp uỷ thác xuất khẩu mà bên nhận uỷ thác xuất khẩu thực hiện xuất
khẩu cùng một loại hàng hoá theo từng chuyến hàng của nhiều chủ hàng khác nhau,
giao hàng cho nhiều khách hàng và giá cả cũng khác nhau).
2.
Trường hợp xuất khẩu thanh toán bằng hàng, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả
khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng
kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông
tư này, bao gồm: Hợp đồng xuất khẩu ký
với nước ngoài; Hợp đồng nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hoá, dịch vụ xuất
khẩu ký với nước ngoài; Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu; Văn bản xác nhận với phía
nước ngoài về số tiền thanh toán bù trừ; Chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
- Văn bản xác nhận của bên
nhận uỷ thác xuất khẩu về số lượng hàng hoá thực tế đã xuất khẩu kèm theo bảng
kê chi tiết tên hàng hoá, số lượng, đơn giá và doanh thu hàng đã xuất khẩu (đối
với trường hợp uỷ thác xuất khẩu mà bên nhận uỷ thác xuất khẩu thực hiện xuất
khẩu cùng một loại hàng hoá theo từng chuyến hàng của nhiều chủ hàng khác nhau,
giao hàng cho nhiều khách hàng với đơn giá khác nhau).
3.
Trường hợp xuất khẩu tại chỗ, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả
khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng
kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông
tư này, bao gồm: Hợp đồng xuất khẩu ký
với nước ngoài trong đó nêu rõ tên hàng hoá, số lượng, đơn giá, tên, địa chỉ,
mã số thuế đơn vị nhận hàng; Tờ khai hải quan hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ;
Chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu tại chỗ qua ngân hàng;
- Văn bản xác nhận của bên
nhận uỷ thác xuất khẩu về số lượng hàng hoá thực tế đã xuất khẩu kèm theo bảng
kê chi tiết tên hàng hoá, số lượng, đơn giá và doanh thu hàng đã xuất khẩu (đối
với trường hợp uỷ thác xuất khẩu mà bên nhận uỷ thác xuất khẩu thực hiện xuất
khẩu cùng một loại hàng hoá theo từng chuyến hàng của nhiều chủ hàng khác nhau,
giao hàng cho nhiều khách hàng với đơn giá khác nhau).
4.
Trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng
kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông
tư này, bao gồm: Hợp đồng gia công
giao; Hợp đồng gia công nhận; Tờ khai hàng gia công chuyển tiếp; Chứng từ thanh
toán tiền hàng hoá xuất khẩu tại chỗ qua ngân hàng;
- Văn bản xác nhận của bên
nhận uỷ thác xuất khẩu về số lượng hàng hoá thực tế đã xuất khẩu kèm theo bảng
kê chi tiết tên hàng hoá, số lượng, đơn giá và doanh thu hàng đã xuất khẩu (đối
với trường hợp uỷ thác xuất khẩu mà bên nhận uỷ thác xuất khẩu thực hiện xuất
khẩu cùng một loại hàng hoá theo từng chuyến hàng của nhiều chủ hàng khác nhau,
giao hàng cho nhiều khách hàng với đơn giá khác nhau).
5.
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, hồ sơ
hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng
kê hồ sơ xuất khẩu hàng hoá đầu tư ra nước ngoài theo mẫu số 01-4/ĐNHT ban hành kèm theo Thông
tư này, bao gồm: Giấy chứng nhận đầu tư
ra nước ngoài; Văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý
tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư; Văn bản của Bộ
Công thương cấp về Danh mục hàng hoá xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư ra
nước ngoài (trong đó ghi rõ: chủng loại, số lượng và trị giá hàng hoá);
- Văn bản xác nhận của bên
nhận uỷ thác xuất khẩu về số lượng hàng hoá thực tế đã xuất khẩu kèm theo bảng
kê chi tiết tên hàng hoá, số lượng (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu mà bên
nhận uỷ thác xuất khẩu thực hiện xuất khẩu cùng một loại hàng hoá theo từng
chuyến hàng của nhiều chủ hàng khác nhau
và giao hàng cho nhiều khách hàng).
Điều 43.
Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA
1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu
chính
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
GTGT:
Chủ dự án ODA thuộc diện được
hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý địa bàn dự
án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong
thời gian thực hiện dự án.
Nhà thầu chính thực hiện dự án
ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan
thuế nơi thực hiện dự án.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
NSNN theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng
hoá dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Quyết định của cấp có thẩm
quyền về việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn
ODA vay ưu đãi được ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký
xác nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì
chỉ xuất trình lần đầu.
- Xác nhận của cơ quan chủ quản
dự án ODA về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay
được ngân sách nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị
gia tăng (bản chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước
cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài
liệu này với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự án.
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ
sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận
của chủ dự án về việc dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để
thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán theo
kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu
chính.
2. Đối với Văn phòng dự án ODA
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
GTGT:
Văn phòng dự án ODA thuộc diện
được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý địa
bàn nơi đặt văn phòng điều hành của dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát
sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
NSNN theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng
hoá dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Văn bản thoả thuận giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ về việc thành lập Văn phòng
đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn
phòng).
- Văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của
Văn phòng).
Điều 44.
Hoàn thuế đối với tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ.
1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế:
Tổ chức Việt Nam sử dụng tiền
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá tại Việt
Nam để viện trợ thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
GTGT gửi Cục Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức đặt trụ sở điều hành vào bất kỳ
thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn.
2. Hồ sơ hoàn thuế:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
NSNN theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng
hoá dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Quyết định phê duyệt các khoản
viện trợ của cấp có thẩm quyền (bản chụp có xác nhận của người nộp thuế);
- Văn bản xác nhận của Bộ Tài
chính về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên
tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện trợ.
Điều 45.
Hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế và
thủ tục giải quyết hồ sơ hoàn:
Các Cơ quan đại diện thuộc diện
được hoàn thuế GTGT, trong vòng 10 ngày đầu của tháng đầu quý, lập hồ sơ đề
nghị hoàn thuế của quý trước và gửi hồ sơ cho Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ
Ngoại giao để xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ
khi nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao có trách
nhiệm xem xét hồ sơ và xác nhận về đối tượng, danh mục và số lượng hàng hoá,
dịch vụ được hoàn thuế GTGT. Sau khi Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại
giao đã có xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT, Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ
Ngoại giao chuyển hồ sơ cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
giải quyết.
Đối với trường hợp không thuộc
đối tượng được hoàn thuế GTGT, hồ sơ hoàn thuế GTGT được lập không đầy đủ, Cục
Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao gửi trả hồ sơ hoàn thuế cho đối tượng
hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
2. Hồ sơ
hoàn thuế:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
NSNN theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của Cục Lễ tân
Nhà nước - Bộ Ngoại giao.
- Bảng kê thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao theo mẫu số
01-5/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và Bảng kê thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ mua vào dùng cho viên chức ngoại giao tại Việt Nam theo mẫu số
01-6/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này .
- Bản
gốc kèm theo 2 bản chụp hoá đơn giá trị gia tăng có đóng dấu của cơ quan đại
diện. Cơ quan thuế sẽ trả lại các hoá đơn gốc cho cơ quan đại diện sau khi thực
hiện hoàn thuế giá trị gia tăng.
Điều 46.
Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với
những cá nhân đã có mã số thuế.
Đối với cá nhân đã uỷ quyền
quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì
việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu
nhập.
1. Hoàn
thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá
nhân có uỷ quyền quyết toán thuế.
Trường hợp sau khi tổ
chức, cá nhân trả thu nhập bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân
mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân
trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả
khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Tờ khai quyết toán thuế thu
nhập cá nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này và các bảng
kê chi tiết sau:
+ Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú có ký hợp
đồng lao động theo mẫu số 05A/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Bảng kê thu nhập chịu
thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá
nhân không ký hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới 3 tháng và cá
nhân không cư trú theo mẫu số 05B/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và
người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách
nhiệm tại bản chụp đó.
2. Đối với cá nhân có
thu nhập từ kinh doanh; từ tiền lương, tiền công tự làm thủ tục quyết toán thuế
với cơ quan thuế nếu có số thuế đề nghị hoàn thì cá nhân không phải nộp hồ sơ
hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu “Tổng số thuế đề
nghị hoàn” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán
thuế.
3. Đối với cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% thuộc đối tượng
phải khai quyết toán thuế nếu có số thuế đề
nghị hoàn thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề
nghị hoàn vào chỉ tiêu “Số thuế đề nghị hoàn” tại tờ khai quyết toán thuế theo
mẫu số 13/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
Điều 47. Hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần
- Giấy đề nghị hoàn thuế theo
Hiệp định theo mẫu số 02/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này đối với tổ chức,
cá nhân là đối tượng cư trú của nước ngoài hoặc theo mẫu số 03/ĐNHT ban hành
kèm theo Thông tư này đối với tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của Việt
Nam;
Trường hợp vì lý do bất khả
kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu
cầu của Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị hoàn thuế nêu
trên.
- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú
do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hoá lãnh sự (ghi rõ là đối
tượng cư trú trong năm tính thuế nào);
- Bản chụp hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại
lý, hợp đồng uỷ thác, hợp đồng chuyển giao công nghệ, chứng từ chứng minh cho
việc doanh nghiệp điều hành trực tiếp phương tiện vận tải (trong trường hợp
doanh nghiệp vận tải quốc tế) hay hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân Việt
Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn vào Công ty
tại Việt Nam (tuỳ theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể) có xác nhận
của người nộp thuế;
- Chứng từ nộp thuế có xác nhận
của Kho bạc nhà nước hoặc cơ quan thuế khi thu tiền thuế; hoặc bản chụp chứng
từ nộp thuế và giấy xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế
về số thuế đã nộp có xác nhận của người nộp thuế;
- Xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt
Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình hình hoạt động thực tế theo hợp đồng.
Điều 48. Hồ sơ hoàn phí xăng dầu
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng
kê xác định số phí xăng dầu đề nghị hoàn trong đó ghi rõ số lượng xăng, dầu
thực mua đã chịu phí xăng dầu, số lượng xăng, dầu diezen thực tế xuất khẩu, số
tiền phí xăng dầu đề nghị hoàn trả, số tài khoản của đơn vị tại ngân hàng hoặc
kho bạc giao dịch tỉnh, thành phố... theo mẫu
số 01-2/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Hợp
đồng và hoá đơn mua xăng, dầu diezen của tổ chức, cá nhân bán xăng dầu;
- Giấy
phép xuất khẩu xăng dầu diezen do Bộ Công thương cấp;
- Hợp
đồng xuất khẩu xăng, dầu diezen ký với nước ngoài; trường hợp uỷ thác xuất khẩu
thì còn phải có hợp đồng uỷ thác xuất khẩu xăng, dầu diezen;
- Hoá
đơn bán hàng xăng, dầu diezen cho nước ngoài, khu chế xuất, doanh nghiệp chế
xuất;
- Tờ
khai Hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ thục hải quan.
- Văn bản xác nhận của bên nhận
uỷ thác xuất khẩu về số lượng xăng,
dầu diezen thực tế đã xuất khẩu kèm theo bảng kê chi tiết tên xăng, dầu diezen, số lượng, đơn giá
và doanh thu hàng đã xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu mà bên
nhận uỷ thác xuất khẩu thực hiện xuất khẩu cùng một loại xăng, dầu diezen theo từng chuyến
hàng của nhiều chủ hàng khác nhau, giao hàng cho nhiều khách hàng và giá cả
cũng khác nhau).
Điều 49. Hồ
sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, chia tách, giải
thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm
dứt hoạt động
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết
định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá
sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động;
- Hồ sơ
quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia
tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.
Điều 50. Hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc,
phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây
dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố
định của doanh nghiệp
1. Hồ
sơ hoàn thuế:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng
kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông
tư này, bao gồm: Tờ khai hải quan hàng
hoá nhập khẩu.
2. Xử
lý hoàn thuế :
- Trường hợp người nộp thuế đã
gửi hồ sơ hoàn thuế nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 2 (hai)
ngày làm việc, kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng
văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế đầy
đủ, chính xác, đúng đối tượng theo quy định, cơ quan thuế có trách nhiệm xem
xét, kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở kinh doanh theo đúng quy trình
hoàn thuế GTGT.
Trong thời gian tối đa 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế thông báo cho cơ sở kinh doanh
biết kết quả kiểm tra xác định hồ sơ hoàn thuế đã đủ điều kiện hoàn (kể cả
trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau) và yêu cầu doanh
nghiệp nộp chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu để cơ quan thuế ra quyết định
hoàn thuế.
- Trong vòng 3 (ba) ngày làm việc
kể từ khi nhận được chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, cơ quan thuế có
trách nhiệm kiểm tra đối chiếu chứng từ nộp thuế với số liệu đã kê khai trong
hồ sơ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh và ra quyết định hoàn thuế. Trường hợp số
thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế thấp hơn số thuế đề nghị hoàn ban
đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế; trường
hợp số thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế cao hơn số thuế đề nghị hoàn
ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đề nghị hoàn ban đầu.
Điều 51. Hồ
sơ hoàn các loại thuế, phí khác
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 52.
Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
a) Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ
chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp tại cơ quan thuế
quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.
Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ
chức, cá nhân không phải là người nộp thuế thì nộp tại Cục Thuế quản lý địa bàn
nơi tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có địa chỉ thường trú.
Đối
với hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì nộp tại Cục Thuế
quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có cơ sở thường
trú hoặc tại
Cục Thuế nơi tổ chức, cá nhân đã nộp số thuế đề nghị hoàn.
Đối với hồ sơ hoàn thuế
của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân trực tiếp nộp hồ sơ quyết toán
thuế thu nhập cá nhân thì được nộp tại nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế.
b) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế
được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng
dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận các tài liệu trong hồ
sơ.
c) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế
được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ
sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
d) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế
được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ
sơ hoàn thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử.
2. Hồ sơ hoàn thuế thuộc đối
tượng kiểm tra trước khi hoàn thuế thuộc một trong các trường hợp:
- Người nộp thuế đề nghị hoàn
thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị
hoàn thuế thu nhập cá nhân. Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu thuộc diện
kiểm tra trước hoàn thuế là người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến
cơ quan thuế lần đầu và thuộc đối tượng, trường hợp được hoàn thuế. Trường hợp
người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu nhưng
không thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế thì lần đề nghị hoàn thuế kế
tiếp theo vẫn thuộc diện kiểm
tra trước, hoàn thuế sau.
- Người nộp thuế đề nghị hoàn
thuế trong thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian
lận về thuế.
Trường hợp người nộp thuế có
nhiều lần đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, nếu trong lần đề nghị hoàn
thuế đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về
thuế, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không có hành vi
khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn
quy định tại Điều 107 Luật Quản lý thuế, hoặc hành vi trốn thuế, gian lận thuế
quy định tại Điều 108 Luật Quản lý thuế thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp
theo, hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước khi
hoàn thuế. Trường hợp phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người
nộp thuế vẫn có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế,
gian lận về thuế quy định tại Điều 107, Điều 108 Luật Quản lý thuế thì hồ sơ đề
nghị hoàn thuế vẫn thuộc đối tượng kiểm tra trước hoàn theo đúng thời hạn 02
năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế;
- Hàng
hóa, dịch vụ trong bộ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thực hiện giao
dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua
bán trong nội địa và hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu.
- Hết thời hạn theo thông báo
bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ
sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải trình, bổ sung lần hai nhưng không chứng
minh được số thuế đã khai là đúng. Quy định này không áp dụng đối với phần hàng
hóa, dịch vụ đủ điều kiện và thủ tục hoàn thuế theo quy định.
3. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ
hoàn thuế:
a) Đối với
hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đủ
hồ sơ hoàn thuế, căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, thủ trưởng cơ
quan thuế các
cấp phải ban hành Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra
trước, hoàn thuế sau theo mẫu số 01/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Quyết định hoàn
thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN theo
mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Thông báo về việc
không được
hoàn thuế theo
mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.
b) Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm
tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ
quan thuế các
cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm
bù trừ thu NSNN theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Thông báo về việc
không được
hoàn thuế theo
mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.
c) Trường
hợp cơ quan thuế kiểm tra xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế
đề nghị hoàn thì xử lý như sau:
- Nếu số
thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế
được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.
- Nếu số
thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế
được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn.
Trong quá
trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn
thì giải quyết tạm hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn, không chờ kiểm tra xác
minh toàn bộ hồ sơ mới thực hiện hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác
minh, yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi
có đủ điều kiện.
d) Thẩm quyền hoàn thuế:
Căn cứ vào
số thuế người nộp thuế được hoàn, số thuế còn nợ, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp thực hiện theo một trong hai trường
hợp sau:
- Ban hành Quyết định hoàn thuế, lập Lệnh hoàn trả
khoản thu NSNN theo
mẫu số 01/LHT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền
thuế, tiền phạt của các loại thuế khác.
- Ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN
trong trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế theo hồ sơ hoàn thuế và còn nợ
tiền thuế, tiền phạt của các loại thuế khác; trường hợp sau khi bù trừ mà người
nộp thuế vẫn còn số tiền thuế được hoàn thì đồng thời lập Lệnh hoàn trả khoản
thu NSNN.
Trong các quyết định hoàn thuế nêu trên phải nêu
rõ tên người nộp thuế được hoàn thuế, số thuế được hoàn, nơi nhận tiền hoàn
thuế.
Riêng trường hợp hoàn thuế GTGT do Chi cục Thuế
giải quyết: căn cứ các quyết định hoàn thuế nêu trên của Chi cục Thuế, Cục Thuế
lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN để hoàn trả cho người nộp thuế.
e) Trường hợp giải quyết hồ
sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan
thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn
được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm cho thời gian chậm giải quyết
hoàn thuế. Lãi suất tính tiền lãi do hoàn thuế chậm là lãi suất cơ bản do Ngân
hàng nhà nước quy định có hiệu lực tại thời điểm ra quyết định trả tiền lãi. Số
ngày tính tiền lãi kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết
hồ sơ hoàn thuế theo quy định đến ngày ban hành Quyết định hoàn thuế/Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật,
ngày lễ, ngày tết).
Số tiền lãi được ghi trong quyết
định hoàn thuế và người nộp thuế được thanh toán tiền lãi cùng với số tiền hoàn
thuế.
Nguồn tiền trả lãi được lấy từ
Quỹ hoàn thuế GTGT theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 53.
Hoàn trả tiền thuế khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt
1. Đối với hoàn trả thuế GTGT: Cục Thuế căn cứ Quyết định hoàn thuế, lập
Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp. Kho bạc nhà
nước đồng cấp thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế, sau đó báo nợ về KBNN cấp
trên để trích từ quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hoàn trả các khoản
thuế khác (trừ thuế GTGT):
a) Cơ
quan thuế căn cứ Quyết định hoàn thuế, lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp
trên địa bàn. Kho bạc nhà nước căn cứ
vào Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN để làm thủ tục hoàn trả, thực hiện hoàn trả
tiền cho người được hoàn trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
b) Trường hợp hoàn các khoản thuế
(trừ thuế GTGT, thuế TNCN) mà người nộp thuế đăng ký thuế tại một địa phương
nhưng nộp thuế tại nhiều địa phương khác, cơ quan thuế lập và gửi Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN cho Kho bạc nhà nước đồng
cấp với cơ quan thu nơi người nộp thuế đăng ký kê khai, quyết toán thuế. Cơ quan thuế phải xác định và phân bổ số tiền
phải hoàn trả cho từng địa phương nơi đã thu NSNN, mỗi địa phương ghi một dòng
riêng trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN. Kho bạc nhà nước đồng cấp trên địa bàn thực hiện chuyển
toàn bộ số tiền hoàn trả cho người được hoàn trả; làm thủ tục hạch toán hoàn
trả phần thuộc trách nhiệm của địa phương mình, đồng thời, chuyển chứng từ để
báo Nợ cho các KBNN nơi thu NSNN để hạch
toán hoàn trả phần thuộc trách nhiệm hoàn trả của các địa phương đó.
c) Việc hạch toán hoàn trả thực
hiện theo 2 trường hợp:
- Hoàn trả các khoản thu thuộc
năm ngân sách, nếu Kho bạc nhà nước thực hiện hoàn trả trước khi kết thúc thời
hạn chỉnh lý quyết toán NSNN năm đó: Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán giảm
thu năm ngân sách, theo từng cấp ngân sách, đúng mục lục NSNN của các khoản đã
thu;
- Hoàn trả các khoản thu sau thời
gian chỉnh lý quyết toán ngân sách: Kho bạc nhà nước hạch toán chi ngân sách
năm sau của từng cấp ngân sách, theo số tiền tương ứng với tỷ lệ phân chia
khoản thu cho từng cấp ngân sách trước đó.
3. Luân chuyển chứng từ:
Cơ quan thuế căn cứ phương thức
hoàn trả, thanh toán (trả bằng tiền mặt, trả vào tài khoản của người nộp thuế
tại KBNN hoặc ngân hàng, hoàn trả tại KBNN khác địa bàn,...) để lập Lệnh hoàn
trả khoản thu NSNN đủ số liên cho các đối tượng liên quan. Cụ thể:
- Cơ quan thuế nơi ban hành quyết định hoàn trả nhận được 1
liên do KBNN gửi lại, sau khi đã xác nhận hạch toán hoàn trả;
- KBNN lưu 1 liên làm căn cứ hạch
toán hoàn trả;
- Người được hoàn trả nhận được 1
liên;
- Trường hợp trả vào tài khoản
tại ngân hàng thì ngân hàng được nhận 1 liên để làm căn cứ hạch toán và lưu.
Điều 54. Bù
trừ các khoản thuế hoàn trả với các khoản phải thu
1. Cơ quan thuế căn cứ Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN, lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN đối với số tiền thuế còn lại được hoàn trả
sau khi đã bù trừ nợ (nếu có) theo thông tin nêu tại Điều 3 của Quyết định hoàn
thuế kiêm bù trừ thu NSNN, gửi KBNN đồng cấp để hoàn trả cho người
nộp thuế. Việc hạch toán của KBNN và luân chuyển chứng từ được thực hiện theo
hướng dẫn tại Điều 53 Thông tư này.
2. Cơ
quan thuế căn cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN, Lệnh hoàn trả khoản
thu NSNN có xác nhận của KBNN thực hiện hạch toán khoản hoàn trả, bù trừ các
khoản thu NSNN theo quy định để theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Chương VIII - KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
Điều 55. Kiểm tra thuế
Theo quy định tại Điều 77 và Điều
78 Luật Quản lý thuế, Cơ quan thuế kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các
thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về
thuế của người nộp thuế.
Việc kiểm tra thuế được thực hiện
tại trụ sở cơ quan thuế hoặc tại trụ sở của người nộp thuế.
1. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ
quan thuế
a) Công chức
thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ thuế, đối chiếu với cơ sở
dữ liệu của người nộp thuế và tài liệu có liên quan về người nộp thuế, để phân
tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ dẫn
tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế.
- Trường hợp phát hiện trong hồ
sơ chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy
định thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ.
Đối với trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế có
trách nhiệm thông báo, hướng dẫn trực tiếp cho người nộp hồ sơ. Đối với trường
hợp tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử, cơ
quan thuế phải ban hành thông báo bằng văn bản trong thời hạn ba ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ.
b) Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ
thuế:
b.1) Trường hợp qua kiểm tra, đối
chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai
không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế
phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được
hoàn, cơ quan thuế Thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình
hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư
này.
Thời gian giải trình hoặc bổ sung
thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế không quá mười ngày làm việc kể từ ngày
người nộp thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua
đường bưu điện). Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp
hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
Trường hợp người nộp thuế giải
trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập Biên bản làm việc theo mẫu số
02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Sau khi người nộp thuế đã
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế:
- Trường hợp người nộp thuế đã
giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan
thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ giải trình, bổ sung thông
tin, tài liệu được lưu cùng với hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp người nộp thuế đã
giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn cứ chứng minh số
thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung. Thời
hạn khai bổ sung là mười ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo yêu
cầu khai bổ sung.
- Trường hợp hết thời hạn theo
thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông
tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ
sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan
thuế:
+ Ấn định số thuế phải nộp và
thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư
này; hoặc
+ Ban hành quyết định kiểm tra
tại trụ sở người nộp thuế nếu không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế theo mẫu số 03/KTTT ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Kiểm tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế
a) Các trường hợp thuộc diện kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế:
a.1) Trường hợp người nộp thuế
không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế;
không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng
không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ căn
cứ để ấn định số thuế phải nộp.
a.2) Các trường hợp thuộc diện
kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Thông tư
này.
b) Kiểm tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế:
b.1) Thủ trưởng Cơ quan thuế ban
hành quyết định kiểm tra thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2
Điều này. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện khi
có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Người nộp thuế có quyền
từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế.
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ
sở người nộp thuế do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành theo mẫu số 03/KTTT ban
hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ
sở của người nộp thuế phải có những nội dung cơ bản sau đây:
- Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
- Đối tượng kiểm tra (trường hợp
đối tượng kiểm tra là người nộp thuế có các đơn vị thành viên thì nội dung
Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng
kiểm tra theo Quyết định);
- Nội dung, phạm vi kiểm tra;
- Thời gian tiến hành kiểm tra;
- Trưởng đoàn kiểm tra và các
thành viên khác của đoàn kiểm tra.
- Quyền hạn và trách nhiệm của
Đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra.
b.2) Trình tự, thủ tục kiểm tra
thuế tại trụ sở của người nộp thuế:
- Chậm nhất là ba ngày làm việc
kể từ ngày ký quyết định, Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp
thuế phải được gửi cho người nộp thuế.
- Trong thời gian năm ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được Quyết định kiểm tra thuế hoặc trước thời điểm tiến
hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế mà người nộp thuế chứng minh được với
cơ quan thuế số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt phải
nộp theo tính toán của cơ quan thuế, thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết
định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế theo mẫu số 16/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Việc kiểm tra theo Quyết định
kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là mười ngày làm việc, kể từ ngày
ban hành Quyết định. Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế, trưởng đoàn kiểm tra
thuế có trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra thuế, lập Biên bản công bố theo
mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và giải thích nội dung Quyết định
kiểm tra để đối tượng kiểm tra hiểu và có trách nhiệm chấp hành Quyết định kiểm
tra. Trường hợp khi nhận được Quyết định kiểm tra, người nộp thuế đề nghị hoãn
thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do
và thời gian hoãn để xem xét quyết định. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo
cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời
gian kiểm tra.
- Trong quá trình thực hiện Quyết
định kiểm tra, Đoàn kiểm tra thực hiện việc đối chiếu nội dung trong hồ sơ thuế
với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan,
tình trạng thực tế trong phạm vi nội dung của Quyết định kiểm tra thuế.
Trường hợp xét thấy cần thiết
phải tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế,
Trưởng đoàn kiểm tra ban hành quyết định hoặc báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra
để trình người ban hành quyết định kiểm tra quyết định áp dụng biện pháp tạm
giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy
định.
Người nộp thuế có nghĩa vụ cung
cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp. Đối với các thông tin, tài
liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra; thông tin, tài liệu thuộc bí mật
nhà nước, người nộp thuế có quyền từ chối cung cấp, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
- Thời hạn kiểm tra thuế tại trụ
sở của người nộp thuế không quá năm ngày làm việc thực tế, kể từ ngày công bố
bắt đầu tiến hành kiểm tra. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm
thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là một ngày trước khi
kết thúc thời hạn kiểm tra theo quy định, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo
lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình người ban hành Quyết định kiểm tra gia hạn
kiểm tra. Quyết định kiểm tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết
định theo mẫu số 18/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian gia hạn
không quá năm ngày làm việc thực tế.
b.3) Biên bản kiểm tra thuế:
Biên bản kiểm tra thuế phải được
lập theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và được ký trong thời
hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra.
Biên bản kiểm tra gồm các nội
dung chính sau:
- Các căn cứ pháp lý để thiết lập
biên bản.
- Kết luận về từng nội dung đã
tiến hành kiểm tra, xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm; xử lý vi phạm
theo thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của Đoàn kiểm
tra.
Biên bản kiểm tra phải được công
bố công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế được kiểm tra. Biên bản kiểm
tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp
của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế nếu người
nộp thuế là tổ chức có con dấu riêng.
Người nộp thuế được quyền nhận
biên bản kiểm tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản kiểm tra thuế và
bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra thuế.
Khi kết thúc quá trình kiểm tra,
trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản kiểm tra thuế thì chậm nhất trong
05 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ
phận kiểm tra để trình người ban hành quyết định kiểm tra để ban hành thông báo
yêu cầu người nộp thuế ký biên bản kiểm tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký
biên bản kiểm tra thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày công bố công
khai biên bản kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý truy
thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế theo
nội dung biên bản kiểm tra.
b.4) Xử lý kết quả kiểm tra thuế:
- Chậm nhất năm ngày làm việc kể
từ ngày ký Biên bản kiểm tra với người nộp thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo
cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình người ban hành Quyết định kiểm tra về
kết quả kiểm tra. Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến phải xử lý về thuế, xử
phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn không quá mười ngày làm việc kể từ
ngày ký biên bản, Thủ trưởng cơ quan thuế phải ban hành Quyết định xử lý thuế,
xử phạt vi phạm hành chính theo mẫu số 17/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Người nộp thuế có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra về thuế.
Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến không phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm
hành chính thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Kết luận kiểm tra.
- Trường hợp mức xử phạt
đối với hành vi vi phạm của người nộp thuế vượt quá thẩm quyền xử phạt của
người ban hành quyết định kiểm tra thuế, trong thời hạn mười ngày làm việc kể
từ ngày ký biên bản kiểm tra thuế, người ra quyết định kiểm tra có văn bản đề
nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế (kèm theo Biên bản
kiểm tra) và thông báo cho người nộp thuế biết.
Trong thời hạn mười ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
thuế, người nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thuế phải ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế; hoặc thông báo và chuyển hồ sơ lại cơ quan
thuế đã đề nghị về việc không thuộc thẩm quyền xử phạt.
Trường hợp qua kiểm tra thuế mà
phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì
trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra
có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế để ban hành quyết định xử lý sau
kiểm tra, hoặc chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh tra hoặc xem xét xử lý theo quy
định của pháp luật.
Đối với vi phạm hành chính có
nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ban hành quyết định xử phạt là 30 ngày kể
từ ngày ký biên bản kiểm tra. Trong trường hợp xét cần có thêm thời gian để xác
minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực
tiếp của mình bằng văn bản để đề nghị gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản,
thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày kể từ ngày ký biên bản kiểm tra.
Điều 56. Thanh tra thuế
1. Việc thanh tra thuế được thực
hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm và thanh tra đột xuất. Thanh tra
theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt. Thanh tra đột
xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu
của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Việc lập kế hoạch thanh tra phải
được xây dựng đối với các trường hợp quy định tại Điều 81 của Luật Quản lý thuế
và phải dựa trên cơ sở phân tích thông tin về người nộp thuế, từ đó phát hiện,
lập danh sách người nộp thuế có dấu hiệu bất thường trong việc thực hiện nghĩa
vụ thuế để lựa chọn đối tượng lập kế hoạch thanh tra. Kế hoạch thanh tra bao
gồm các nội dung chủ yếu sau đây: đối tượng thanh tra, kỳ thanh tra, nội dung,
thời gian dự kiến tiến hành thanh tra.
Kế hoạch thanh tra của cơ quan
thuế cấp dưới phải được gửi đến cơ quan thuế cấp trên. Trường hợp có sự trùng
lặp về đối tượng thanh tra thì cơ quan thuế cấp trên sẽ thực hiện kế hoạch
thanh tra với đối tượng thanh tra đó.
Trường hợp cơ quan thanh tra nhà
nước, Kiểm toán Nhà nước có kế hoạch thanh tra về thuế trùng với kế hoạch thanh
tra của cơ quan thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra thuế của cơ quan thanh tra
nhà nước, Kiểm toán Nhà nước.
2. Thủ trưởng cơ quan thuế các
cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban
hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định thanh tra thuế phải có
các nội dung sau đây:
- Căn cứ pháp lý để thanh tra;
- Đối tượng thanh tra (trường hợp
đối tượng thanh tra là người nộp thuế có các đơn vị thành viên thì nội dung
Quyết định thanh tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối
tượng thanh tra theo Quyết định);
- Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ
thanh tra;
- Thời hạn tiến hành thanh tra;
- Trưởng đoàn thanh tra, thanh
tra viên và các thành viên khác của đoàn thanh tra. Trong trường hợp cần thiết,
Đoàn thanh tra có Phó trưởng đoàn thanh tra để giúp Trưởng Đoàn thực hiện một
số nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn về việc thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Quyết định thanh tra thuế phải
được gửi cho đối tượng thanh tra, theo quy định của pháp luật thanh tra hiện
hành.
3. Thời hạn thanh tra thuế theo
quy định của pháp luật thanh tra chuyên ngành thuế. Trong trường hợp xét thấy
cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất
năm ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quy định, Trưởng
đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành
Quyết định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định thanh tra chỉ được gia
hạn một lần, dưới hình thức Quyết định. Thời gian gia hạn không quá thời hạn
quy định cho một cuộc thanh tra thuế.
4. Tiến hành thanh tra
a) Công bố Quyết định thanh tra
Quyết định thanh tra thuế phải
được công bố cho người nộp thuế được thanh tra theo thời hạn quy định tại pháp
luật thanh tra chuyên ngành thuế hiện hành.
Trước khi công bố Quyết định
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra thông báo với người nộp thuế được thanh tra về
thời gian, thành phần tham dự. Khi công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn
thanh tra phải: giải thích về nội dung quyết định thanh tra để người nộp thuế
được thanh tra hiểu rõ và có trách nhiệm chấp hành Quyết định thanh tra; thông
báo chương trình làm việc giữa Đoàn thanh tra với người nộp thuế được thanh tra
và những công việc khác có liên quan đến hoạt động thanh tra.
Việc công bố Quyết định thanh tra
phải được lập biên bản theo mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp khi nhận được
Quyết định thanh tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành thanh tra
thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế trước khi đến hạn thời gian thanh tra tại
trụ sở người nộp thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết định.
Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời
gian thanh tra, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp
nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian thanh tra.
b) Thực hiện thanh tra
- Khi bắt đầu tiến hành thanh
tra, Đoàn thanh tra yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung thanh tra như hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế,
tình trạng đăng ký sử dụng hoá đơn, hồ sơ, báo cáo hoá đơn, sổ kế toán, chứng
từ kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ khai thuế... Người nộp thuế có nghĩa vụ
cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung thanh tra theo yêu cầu của Đoàn thanh tra. Đối với những thông tin, tài
liệu không liên quan đến nội dung thanh tra thuế, thông tin, tài liệu thuộc bí
mật Nhà nước, người nộp thuế có quyền từ chối cung cấp, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác. Khi tiếp nhận các tài liệu do người nộp thuế cung cấp,
Đoàn thanh tra có trách nhiệm kiểm đếm, bảo quản, khai thác, sử dụng tài liệu
đúng mục đích, không để thất lạc tài liệu. Trường hợp có căn cứ xác định người
nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế, Trưởng đoàn thanh tra thực hiện niêm phong
một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan tới nội dung thanh tra. Việc niêm
phong, mở niêm phong khai thác tài liệu hoặc huỷ bỏ niêm phong thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật.
- Trong quá trình thực hiện Quyết
định thanh tra, Đoàn thanh tra thực hiện việc đối chiếu thông tin trong hồ sơ
khai thuế với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có
liên quan, khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của người nộp thuế
trong phạm vi nội dung của Quyết định thanh tra thuế để phát hiện, làm rõ các
vấn đề, các sự việc và kết luận chính xác, trung thực, khách quan về nội dung
thanh tra.
- Đối với những sự việc, tài liệu
phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra chuẩn bị chi tiết nội
dung yêu cầu người nộp thuế giải trình bằng văn bản. Trường hợp giải trình bằng
văn bản của người nộp thuế chưa rõ, Đoàn thanh tra tổ chức đối thoại, chất vấn
người nộp thuế để làm rõ nội dung và trách nhiệm của tập thể, cá nhân. Cuộc đối
thoại, chất vấn phải được lập biên bản có chữ ký xác nhận của các bên và được
ghi âm trong trường hợp cần thiết.
- Trường hợp cần thiết phải giám
định tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ban hành quyết định thanh
tra quyết định trưng cầu giám định về vấn đề có liên quan đến nội dung thanh
tra. Đoàn thanh tra lập biên bản thu giữ tài liệu ghi rõ tình trạng của tài
liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để chuyển cơ quan giám định.
- Trong quá trình thanh tra, nếu
phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế liên quan đến tổ
chức, cá nhân khác, hoặc dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế có tính chất phức
tạp thì cơ quan thuế có quyền áp dụng các biện pháp trong thanh tra theo quy
định tại Điều 89, Điều 90, Điều 91 của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn tại Điều
57 Thông tư này.
- Đoàn thanh tra thực hiện lập hồ
sơ thanh tra làm tài liệu để lập Biên bản thanh tra.
c) Lập biên bản thanh tra thuế:
Biên bản
thanh tra thuế phải được lập theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này
và được ký theo quy định của pháp luật thanh tra chuyên ngành thuế.
Biên bản thanh tra thuế phải có
các nội dung sau đây:
- Các căn cứ pháp lý để lập biên
bản.
- Kết luận về từng nội dung đã
tiến hành thanh tra, xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm; xử lý vi phạm
theo thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của Đoàn
thanh tra.
Biên bản thanh tra phải được công bố công khai
trước Đoàn thanh tra và người nộp thuế được thanh tra. Biên bản thanh tra phải
được Trưởng đoàn thành tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người
nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế nếu người nộp thuế là
tổ chức có con dấu riêng.
Người nộp thuế được quyền nhận
Biên bản thanh tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản thanh tra thuế và
bảo lưu ý kiến trong Biên bản thanh tra thuế.
Khi kết thúc
quá trình thanh tra, trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản thanh tra thuế
thì chậm nhất trong 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra trình
người ban hành Quyết định thanh tra để ban hành thông báo yêu cầu người nộp
thuế ký biên bản thanh tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản thanh tra
thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản
thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế; xử
phạt vi phạm hành chính về thuế và kết luận thanh tra thuế theo nội dung biên
bản thanh tra.
5. Báo cáo kết quả thanh tra:
a) Trưởng đoàn thanh tra phải báo
cáo kết quả thanh tra với lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành
Quyết định thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách
quan của báo cáo đó.
b) Báo cáo kết quả thanh tra phải
có các nội dung sau đây:
- Kết quả cụ thể về từng nội dung
đã tiến hành thanh tra;
- Ý kiến khác nhau giữa thành
viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh
tra (nếu có);
- Các quy định của pháp luật làm
căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm và kiến nghị biện pháp xử lý.
6. Kết
luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
a) Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban
hành Quyết định thanh tra thuế phải có văn bản Kết luận thanh tra thuế theo mẫu
số 06/KTTT và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo mẫu số
17/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có). Thời hạn ban hành kết luận
thanh tra thuế theo quy định của pháp luật thanh tra chuyên ngành thuế.
b) Kết luận thanh tra thuế phải
có các nội dung sau đây:
- Đánh giá việc thực hiện pháp
luật về thuế của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra thuế;
- Kết luận về nội dung được thanh
tra thuế;
- Xác định rõ tính chất, mức độ
vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm (nếu có);
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
c) Trong quá trình ban hành văn
bản Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
qua thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành Quyết định thanh tra thuế có
quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu
đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ
cho việc ban hành Kết luận thanh tra thuế và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt
vi phạm hành chính qua thanh tra.
d) Kết luận thanh tra và Quyết
định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra phải được gửi cho
người nộp thuế là đối tượng thanh tra, cơ quan thuế quản lý trực tiếp (trong
trường hợp cơ quan thuế cấp trên ban hành quyết định thanh tra).
7. Trường hợp người nộp thuế có
hành vi vi phạm pháp luật thuế, căn cứ kết luận thanh tra, thủ trưởng cơ quan
thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định ấn định thuế và quyết định xử phạt
hành chính đối với người nộp thuế.
Trường hợp mức xử phạt đối với
hành vi vi phạm của người nộp thuế không
thuộc thẩm quyền xử phạt của người ban hành quyết định thanh tra, trong thời
hạn ba ngày kể từ ngày ký Kết luận thanh tra, người ban hành quyết định thanh
tra có văn bản đề nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế
(kèm theo Biên bản thanh tra, Kết luận thanh tra thuế, quyết định xử lý về
thuế) và thông báo cho người nộp thuế biết. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
thuế, nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền xử phạt của mình, người nhận đề nghị
xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải chuyển lại hồ sơ và có văn bản thông
báo lý do cho người ban hành quyết định thanh tra biết. Nếu vụ việc thuộc thẩm
quyền của mình, người nhận đề nghị xem xét để ban hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về thuế trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày ký
Biên bản thanh tra.
8. Trường hợp qua thanh tra thuế
mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày phát hiện, đoàn thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại
đơn vị và có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban
hành quyết định thanh tra xem xét theo quy định của pháp luật.
Điều 57.
Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu
hiệu trốn thuế, gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra
1.
Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
Thủ trưởng cơ quan
thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn
thuế, gian lận thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp.
a) Cung cấp thông tin bằng văn
bản:
- Văn bản yêu cầu cung cấp thông
tin được lập theo mẫu số 07/KTTT ban
hành kèm theo Thông tư này và phải được gửi trực tiếp đến tổ chức, cá nhân được
yêu cầu cung cấp thông tin.
- Thời điểm để tính thời hạn cung
cấp thông tin là thời điểm giao văn bản yêu cầu cung cấp thông tin cho người có
trách nhiệm cung cấp thông tin hoặc cho người thứ ba có trách nhiệm chuyển văn
bản đến người có trách nhiệm cung cấp thông tin.
- Văn bản cung cấp thông tin phải
bảo đảm định danh được người có trách nhiệm cung cấp thông tin. Trường hợp
người cung cấp thông tin là đại diện của tổ chức nộp thuế thì văn bản phải có
chữ ký, họ tên, chức danh của người cung cấp thông tin và đóng dấu của tổ chức.
Trường hợp người cung cấp thông tin là cá nhân thì văn bản phải có chữ ký, họ
tên, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thông tin tương đương khác của người cung
cấp thông tin.
- Cá nhân, tổ chức
có nghĩa vụ cung cấp thông tin trong thời hạn cơ quan thuế yêu cầu; trường hợp
không thể cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
b) Cung cấp thông tin bằng trả
lời trực tiếp:
- Văn bản yêu cầu cung cấp thông
tin bằng trả lời trực tiếp được lập theo mẫu số 08/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này và phải có các nội dung chủ yếu sau:
Tên tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, nội dung thông
tin cần cung cấp, tài liệu cần mang theo, thời gian, địa điểm có mặt.
- Thanh tra viên thuế được giao
nhiệm vụ thu thập thông tin phải xuất trình thẻ thanh tra viên thuế khi thu
thập thông tin.
- Công chức được giao nhiệm vụ
thu thập thông tin phải xuất trình thẻ công chức khi thu thập thông tin.
- Địa điểm thu thập thông tin là
trụ sở cơ quan thuế .
-
Khi thu thập thông tin, thanh tra viên thuế, công chức thuế phải lập
biên bản mẫu số 09/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó có các nội
dung chính sau đây:
+ Thời gian bắt đầu, thời gian
kết thúc, nội dung hỏi và trả lời, tài liệu cung cấp, việc ghi âm, ghi hình,
chữ ký của người cung cấp thông tin và chữ ký của thanh tra viên thuế thực hiện
khai thác thông tin.
+ Người cung cấp thông tin được đọc hoặc nghe nội dung biên bản, ghi ý
kiến trong biên bản.
+ Người cung cấp thông tin được
giữ một bản biên cung cấp thông tin.
- Người có trách nhiệm cung cấp
thông tin được cơ quan thuế chi trả chi phí đi lại, ăn ở theo chế độ quy định.
- Cơ quan thuế có trách nhiệm giữ
bí mật về người cung cấp thông tin, văn bản, tài liệu, bút tích, chứng cứ thu
thập được từ người cung cấp thông tin.
2. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên
quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
a) Thủ trưởng cơ quan
thuế, Trưởng đoàn thanh tra thuế có quyền quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật
liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Quyết định tạm giữ tang vật, tài liệu phải
được lập theo mẫu số 10/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và thể hiện các nội
dung chính sau: tài liệu, tang vật bị tạm giữ, người thực hiện tạm giữ, cách
thức tạm giữ (niêm phong tại chỗ, đưa đến nơi tạm giữ khác), thời gian tạm giữ.
Quyết định tạm giữ được giao cho người có tài liệu, tang vật bị tạm giữ.
b) Việc tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian
lận thuế được áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử
lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
c) Trong quá trình thanh tra thuế, nếu đối tượng thanh
tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi
trốn thuế, gian lận thuế thì thanh tra viên thuế đang thi hành nhiệm vụ được
quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó.
Trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi tạm giữ tài liệu, tang vật,
thanh tra viên thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế hoặc trưởng đoàn thanh
tra thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật.
Trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi được báo cáo, người có thẩm
quyền phải xem xét và ban hành quyết định tạm giữ. Trường hợp người có thẩm
quyền không đồng ý việc tạm giữ thì thanh tra viên thuế phải trả lại tài liệu,
tang vật trong thời hạn tám giờ làm việc.
d) Khi tạm giữ tài liệu, tang vật
liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế, thanh tra viên thuế phải lập
Biên bản tạm giữ theo mẫu số 11/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản
tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của tài liệu, tang vật bị tạm
giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tài liệu, tang vật
vi phạm. Người ban hành quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tài liệu,
tang vật tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tài liệu, tang vật bị
mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng.
Trong trường hợp tài
liệu, tang vật cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành
trước mặt người có tài liệu, tang vật; nếu người có tài liệu, tang vật vắng mặt
thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại
diện tổ chức và đại diện chính quyền cấp xã, người chứng kiến.
e) Tang vật là tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý và những vật thuộc diện quản lý
đặc biệt phải được bảo quản theo quy định của pháp luật; tang vật là hàng hoá,
vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ban hành quyết định tạm giữ phải tiến hành lập
biên bản và tổ chức bán ngay để tránh tổn thất; tiền thu được phải được gửi vào
tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc nhà nước để bảo đảm cho việc thu đủ tiền thuế,
tiền phạt.
g) Trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày tạm giữ, người ban hành quyết định tạm giữ phải ban hành Quyết
định xử lý tài liệu, tang vật bị tạm giữ theo mẫu số 12/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư này, xử lý những biện pháp ghi trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho
cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tài liệu,
tang vật bị tạm giữ. Thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật có thể được kéo dài
đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh, nhưng tối đa không quá
sáu mươi ngày, kể từ ngày tạm giữ tài liệu, tang vật. Việc kéo dài thời hạn tạm
giữ tài liệu, tang vật phải do người có thẩm quyền theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này quyết định. Việc trả lại tài liệu, tang vật tạm giữ cho người
có tang vật phải được lập thành biên bản ghi nhận giữa các bên theo mẫu số
13/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với tài liệu người
nộp thuế sử dụng hàng ngày, cơ quan thuế được giữ tối đa là ba ngày làm việc;
Đối với tài liệu lưu trữ thì cơ quan thuế được giữ tối đa là mười ngày làm
việc. Trường hợp trả tài liệu tạm giữ theo thời hạn này thì cơ quan thuế không
phải ban hành quyết định xử lý tài liệu.
h) Cơ quan thuế phải giao
một bản Quyết định tạm giữ, Biên bản tạm giữ, Quyết định xử lý tài liệu, tang
vật, biên bản trả tài liệu, tang vật cho tổ chức, cá nhân có tài liệu, tang vật
bị tạm giữ.
i) Trường
hợp tài liệu, tang vật bị mất, đánh tráo, hư hỏng hoặc trả quá thời hạn, gây
thiệt hại cho người có tài liệu, tang vật thì cơ quan thuế có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho người có tài liệu,
tang vật bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.
3. Khám nơi cất giấu tài liệu,
tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
a) Việc khám nơi cất giấu
tài liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu tài liệu, tang
vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
b) Thủ trưởng cơ quan
thuế có quyền quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến
hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang vật
liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế là nơi ở thì phải được sự đồng ý
bằng văn bản của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý địa bàn nơi có địa
điểm bị khám.
Quyết định khám nơi cất
giấu tài liệu, tang vật được lập theo mẫu số 14/KTTT ban hành kèm theo Thông tư
này bao gồm nội dung chủ yếu sau đây: địa điểm khám, thành phần của đoàn khám,
thời gian khám, hiệu lực của quyết định.
c) Không
được khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian
lận thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày tết, khi người chủ nơi bị khám có việc
hiếu, việc hỉ, trừ trường hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên
bản.
d) Khi khám nơi cất giấu
tài liệu, tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và người chứng kiến. Khi
khám tại trụ sở của cơ quan, tổ chức thì phải có mặt của đại diện cơ quan, tổ
chức. Trường hợp người chủ nơi bị khám, người đại diện của cơ quan, tổ chức
vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và
hai người chứng kiến.
e) Những người có mặt khi khám
không được rời khỏi nơi khám, không được trao đổi, liên lạc với nhau cho đến
khi khám xong.
g) Mọi
trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn
thuế, gian lận thuế đều phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản
theo mẫu số 15/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. Quyết định và biên bản khám
nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải được giao cho người chủ nơi bị khám một
bản.
h) Biên bản khám nơi cất giấu tài
liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế bao gồm các nội
dung chính sau đây:
- Lý do khám, số quyết định khám
hoặc tên thủ trưởng cơ quan thuế đồng ý cho tiến hành khám. Văn bản của chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý địa bàn nơi có địa điểm bị khám (nếu là
nơi ở).
- Thời gian bắt đầu, thời gian
kết thúc;
- Người thực hiện khám;
- Địa điểm khám;
- Chủ nơi khám hoặc người quản lý
nơi khám;
- Những tài liệu, tang vật phát
hiện sau khi khám;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề
xuất người có thẩm quyền xử lý tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn
thuế, gian lận thuế.
Chương IX
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN VỀ THUẾ
Điều 58.
Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, khởi kiện
1. Người nộp thuế, cá nhân, tổ
chức có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính sau của cơ quan thuế:
a) Quyết định ấn định thuế; Thông
báo nộp thuế;
b) Quyết định miễn thuế, giảm
thuế;
c) Quyết định hoàn thuế;
d) Quyết định xử phạt hành chính
đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;
e) Quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế;
g) Kết luận thanh tra thuế;
h) Quyết định giải quyết khiếu
nại;
i) Các quyết định hành chính khác
theo quy định của pháp luật.
Các văn bản của cơ quan thuế được
ban hành dưới hình thức công văn, thông báo... nhưng chứa đựng nội dung quyết
định của cơ quan thuế áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế cũng được coi là quyết định
hành chính của cơ quan thuế.
2. Người nộp thuế, cá nhân, tổ
chức có quyền khiếu nại đối với các hành vi hành chính của cơ quan thuế, công
chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế khi có
căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của mình. Hành vi hành chính được thể hiện bằng hành động hoặc không hành động.
3. Cơ quan thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong
công tác quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa,
khắc phục để tránh phát sinh khiếu nại tố cáo.
Điều 59. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu
nại của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:
a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
b) Cục trưởng Cục Thuế có thẩm
quyền:
b.1) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách
nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
b.2) Giải quyết khiếu nại mà Chi
cục trưởng Chi cục Thuế đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
có thẩm quyền:
c.1) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách
nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
c.2) Giải quyết khiếu nại mà Cục
trưởng Cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
d) Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm
quyền:
d.1) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách
nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
d.2) Giải quyết khiếu nại mà Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc
thẩm quyền quản lý của cơ quan thuế nào thì cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải
quyết.
b) Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của
người thuộc cơ quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan thuế đó có trách nhiệm
giải quyết.
c) Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của
người đứng đầu cơ quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của
cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.
Điều 60. Thời hạn, thủ tục giải quyết khiếu nại,
tố cáo
Thời hạn, thủ tục khiếu nại, tố
cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Điều 61. Tiếp người đến khiếu nại, tố cáo
1. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm trực tiếp tiếp và tổ chức việc tiếp
người đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu
nại, tố cáo; bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có kiến thức và am hiểu chính
sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp người đến khiếu nại, tố
cáo.
2. Việc tiếp người đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo được tiến
hành tại nơi tiếp công dân. Cơ quan thuế phải bố trí nơi tiếp công dân thuận tiện,
bảo đảm các điều kiện để người đến khiếu nại, tố cáo trình bày khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo được dễ dàng, thuận lợi.
Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công
dân, nội quy tiếp công dân.
3. Thủ trưởng cơ quan thuế có
trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau đây:
a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế mỗi tuần ít nhất một ngày;
b) Cục trưởng Cục Thuế mỗi tháng ít nhất hai ngày;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế mỗi tháng ít nhất một
ngày.
4. Người đứng đầu bộ phận làm nhiệm vụ giải quyết khiếu
nại tố cáo có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau đây:
a) Ở cấp Chi cục Thuế mỗi tuần ít nhất ba ngày;
b) Ở cấp Cục Thuế mỗi tuần ít nhất hai ngày;
c) Ở cấp Tổng cục mỗi tháng ít nhất bốn ngày.
Điều 62. Khởi kiện
Việc khởi kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan thuế, công chức thuế được thực hiện theo
quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 63. Xử
lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ
quan có thẩm quyền
1. Cơ quan thuế phải hoàn trả
tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp
thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ
ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính
theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.
Quyết
định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý
hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp số thuế phải nộp xác
định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định
hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu
trong thời hạn mười ngày
kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.
Chương X
-TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
64. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày
14/06/2007 của Bộ Tài chính.
Hồ sơ khai thuế theo từng lần bắt
đầu áp dụng đối với từng lần phát sinh nghĩa vụ nộp thuế từ ngày 01/07/2011.
Hồ sơ khai thuế tháng bắt đầu áp
dụng đối với việc khai thuế từ kỳ tính thuế tháng 07 năm 2011.
Hồ sơ khai thuế theo quý bắt đầu
áp dụng đối với việc khai thuế từ kỳ tính thuế quý 03 năm 2011.
Hồ sơ khai thuế cả
năm bắt đầu áp dụng đối với việc khai thuế từ kỳ tính thuế năm 2011.
Hồ sơ khai quyết toán thuế theo
năm bắt đầu áp dụng đối với việc khai quyết toán thuế từ kỳ tính thuế năm 2011.
Khai quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở
hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp bắt đầu áp dụng kể từ ngày phát sinh
các trường hợp đó từ ngày 01/07/2011.
Các quy định về thủ tục nộp thuế,
hoàn thuế, bù trừ thuế bắt đầu áp dụng từ ngày 01/07/2011.
2. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn
về quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 65.
Trách nhiệm thi hành:
1. Cơ quan thuế các cấp có trách
nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thực hiện theo nội dung Thông tư
này.
2. Tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thuộc
đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện
đầy đủ các hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./.