BỘ
TÀI CHÍNH
Số: 219/2013/TT-
BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
Hướng dẫn thi hành Luật
Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia
tăng
Căn cứ Luật
Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành về thuế giá trị gia tăng như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ
và phương pháp tính thuế, khấu trừ, hoàn thuế và nơi nộp thuế giá
trị gia tăng.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng
hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả
hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng
không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 3. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề,
hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi
là người nhập khẩu) bao gồm:
1. Các tổ chức kinh doanh
được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp
Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh
chuyên ngành khác;
2. Các tổ chức kinh tế
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức
khác;
3. Các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
(nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở
Việt Nam nhưng không thành
lập pháp nhân tại Việt Nam;
4. Cá nhân, hộ gia đình,
nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu;
5. Tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với
hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá
nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân
mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Quy định về cơ sở thường
trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua
bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá tại Việt
Nam
theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Ví dụ 1: Công ty TNHH
Sanko là doanh nghiệp chế xuất. Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty
TNHH Sanko còn được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất
khẩu, Công ty TNHH Sanko phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này
theo quy định của pháp luật thì Chi nhánh hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối
với hoạt động này, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu.
Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối (bán ra),
Chi nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu
và khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa đơn, kê
khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Điều 4. Đối tượng
không chịu thuế GTGT
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng
trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản
xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các
sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản
phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay
bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp
lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương
thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm
trong dung dịch bảo quản khác và các hình
thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo
với Công ty B theo hình thức nhận tiền công từ Công ty B hoặc bán lại sản phẩm
cho Công ty B thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo bán cho
Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp Công ty B bán ra hoặc đưa vào chế biến
để bán ra thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi,
giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành
giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng,
nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh
thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ
quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng
thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện
do nhà nước quy định.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản
xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo
hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác
liên quan đến con người; bảo hiểm
vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ
bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết
bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái
bảo hiểm.
8. Các dịch
vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ
cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết
khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh
ngân hàng;
- Cho thuê
tài chính;
- Phát hành
thẻ tín dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ
tín dụng thì các khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín
dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý
khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
Các khoản phí giao dịch thẻ thông
thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin cho thẻ tín
dụng, phí cung cấp bản sao hoá đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ,
phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí huỷ thẻ tín dụng, phí chuyển
đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Bao thanh
toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực
hiện thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án thực
hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
Trường hợp
hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải
bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay theo quy định của pháp luật thì các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài
sản bảo đảm theo quy định.
Trường hợp
các bên thỏa thuận người có tài sản bảo đảm tự bán tài sản bảo đảm để trả nợ,
nếu người có tài sản bảo đảm là người nộp thuế GTGT và tài sản đem bán thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Trường hợp
tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ
trả nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ
sản xuất kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ
hoạt động kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín
dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 3: Tháng 3/2014 Công ty TNHH A là cơ sở kinh
doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp dây chuyền, máy móc
thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B, thời gian vay là 1 năm (hạn trả nợ là ngày
31/3/2015). Đến ngày 31/3/2015, Công ty TNHH A không có khả năng trả nợ và phải
bàn giao tài sản cho Ngân hàng B thì khi bàn giao tài sản, Công ty TNHH A thực hiện thủ tục bàn
giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về việc xử lý tài sản bảo đảm.
Ngân hàng B
bán tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
- Dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà
nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà
nước.
Ví dụ 4: Tổ
chức X là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực
hiện dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng. Năm 2014, tổ chức X ký hợp đồng cung
cấp thông tin tín dụng cho một số ngân hàng thương mại phục vụ hoạt động cấp
tín dụng và phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại thì doanh thu từ
dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động cấp tín dụng thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT, doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng
phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại không theo quy định của Luật
Ngân hàng Nhà nước thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.
- Hình thức
cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải
hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ
chức tín dụng.
Ví dụ 5: Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi tạm thời
chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho Công ty T
vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi
Công ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
c) Kinh doanh chứng khoán bao
gồm: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán,
dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao
dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện
giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng
khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức
phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao
dịch chứng khoán.
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay
không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển
nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp
cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn
bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 6: Tháng 4/2014, Công ty
TNHH A góp vốn bằng máy móc, thiết bị để thành lập Công ty cổ phần B, giá trị
vốn góp của Công ty TNHH A được Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn
định giá là 2,5 tỷ đồng, bằng 25% số vốn của Công ty cổ phần B. Tháng 11/2014,
Công ty TNHH A bán phần vốn góp tại Công ty cổ phần B cho Quỹ Đầu tư ABB với
giá 4 tỷ đồng thì số tiền 4 tỷ đồng Công ty TNHH A thu được là doanh thu chuyển
nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh ngoại
tệ;
g) Dịch vụ tài
chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai;
quyền chọn mua, bán ngoại tệ; các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy
định của pháp luật;
h) Bán tài sản bảo
đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ
thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng
bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức
khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh, vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho
thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu
và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền
thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT.
10. Dịch vụ
bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính
phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố,
chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại khoản này không phân
biệt nguồn kinh phí chi trả. Cụ thể:
a) Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, bảo
vệ rừng do Nhà nước làm chủ rừng, bao gồm hoạt động quản lý, trồng
cây, chăm sóc cây, bảo vệ chim, thú ở các công viên, vườn thú, khu vực công
cộng, rừng quốc gia, vườn quốc gia;
b) Chiếu sáng công cộng bao gồm chiếu sáng đường phố, ngõ, xóm trong khu dân
cư, vườn hoa, công viên. Doanh thu không chịu thuế là doanh thu từ hoạt động
chiếu sáng công cộng;
c) Dịch vụ tang lễ của các cơ sở
có chức năng kinh doanh dịch vụ tang lễ bao gồm các hoạt động cho thuê nhà tang
lễ, xe ô tô phục vụ tang lễ, mai táng, hoả táng, cải táng, di chuyển mộ, chăm
sóc mộ.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng
nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả
vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối
với các công trình văn hóa, nghệ
thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính
sách xã hội.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng
góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50%
tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn
bộ giá trị công trình.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng
góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác vượt quá 50% tổng số
nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ giá trị công trình thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT.
Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: người có công theo quy định của pháp
luật về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà
nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm
cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục,
thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường
hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn,
tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ,
chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi
hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
Khoản
thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và
cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức
đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động
tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp
cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT.
Ví
dụ 7: Trung tâm đào tạo X được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo để cấp
chứng chỉ hành nghề về đại lý bảo hiểm. Trung tâm đào tạo X giao nhiệm vụ đào
tạo cho đơn vị Y thực hiện, Trung tâm đào tạo X tổ chức thi và cấp chứng chỉ
hành nghề đại lý bảo hiểm thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ của Trung
tâm đào tạo X thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin
chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp
luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh,
áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi
hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
Báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, bao gồm cả hoạt động
truyền trang báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành.
Sách chính trị là sách tuyên truyền đường lối chính trị
của Đảng và Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị theo chuyên đề, chủ đề, phục vụ
các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống của các tổ chức, các cấp, các ngành, địa
phương; các loại sách thống kê, tuyên truyền phong trào người tốt việc tốt;
sách in các bài phát biểu, nghiên cứu lý luận của lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
Sách giáo khoa là sách dùng để giảng dạy và học tập
trong tất cả các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông (bao gồm cả sách tham
khảo dùng cho giáo viên và học sinh phù hợp với nội dung chương trình giáo
dục).
Giáo trình là sách dùng để giảng dạy và học tập trong
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Sách văn bản pháp luật là sách in các văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước.
Sách khoa học-kỹ thuật là sách dùng để giới thiệu, hướng
dẫn những kiến thức khoa học, kỹ thuật có quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các
ngành khoa học, kỹ thuật.
Sách in bằng chữ dân tộc thiểu số bao gồm cả sách in
song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số.
Tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động là tranh, ảnh,
áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp phục vụ cho mục đích tuyên truyền, cổ động,
khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc kỳ, Đoàn kỳ, Đội kỳ.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện là vận chuyển
hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong
đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
17. Hàng hoá thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong các
trường hợp sau:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho
hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
b) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng
và vật tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ
dầu, khí đốt;
c) Tàu bay (bao gồm cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để
tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.
Để xác định hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu
quy định tại khoản
này, người nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan các hồ
sơ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu.
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản
xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải
chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân
biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt
động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan,
tàu thuỷ thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại
trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh
nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê,
cho thuê lại do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
a) Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo Danh mục
vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống
nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành.
Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT phải là các sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận,
linh kiện, bao bì chuyên dùng để lắp ráp, bảo quản sản phẩm hoàn chỉnh. Trường
hợp vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh phải sửa chữa thì
dịch vụ sửa chữa vũ khí, khí tài do các doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an thực hiện thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
b) Vũ khí, khí tài (kể cả vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng) chuyên dùng
phục vụ cho quốc phòng, an ninh nhập khẩu thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu
theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn
ngạch hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Hồ sơ, thủ tục đối với vũ khí, khí tài nhập khẩu không phải chịu thuế GTGT
ở khâu nhập khẩu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
19. Hàng nhập khẩu và hàng
hoá, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại trong các trường hợp sau:
a) Hàng
hoá nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và
phải được Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính xác nhận;
b)
Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà
biếu, quà tặng;
c)
Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp
luật về quà biếu, quà tặng;
d)
Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao
theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao; hàng là đồ dùng của
người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo;
đ) Hàng mang theo người trong
tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;
Mức hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT ở khâu nhập khẩu theo mức miễn thuế nhập khẩu quy định tại Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hàng hoá nhập khẩu của tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng miễn trừ ngoại
giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT. Trường hợp đối tượng miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ
tại Việt Nam có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 18
Thông tư này.
Đối tượng, hàng hóa, thủ tục hồ sơ để được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại
giao hướng dẫn tại Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thực
hiện hoàn thuế GTGT đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
e) Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại cho Việt Nam.
Thủ tục để các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua
hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người nước ngoài phải
có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ chức quốc tế, người
nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận của Bộ Tài chính hoặc
Sở Tài chính về khoản viện trợ này.
Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh phải lập hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn,
trên hoá đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc
tế để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu
giữ văn bản của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm
căn cứ kê khai thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế
mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân
đạo có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18
Thông tư này.
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt
Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu;
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp
đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các
khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu
chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan,
khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực
kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa
các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường
hợp này thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển
giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở
hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở
hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu
thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao,
chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả
phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng
với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ
phần mềm theo quy định của pháp luật.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng
chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được
xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, kinh doanh vàng.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai
thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản
phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xay, nghiền, xử
lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ.
Ví dụ 8: Cơ sở kinh doanh A xuất khẩu sản phẩm đá tự
nhiên dưới dạng đá khối, đá phiến thì sản phẩm đá tự nhiên xuất khẩu thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT.
Ví dụ 9: Cơ sở kinh doanh B xuất khẩu đá vôi trắng dạng
hạt và dạng bột thì sản phẩm đá vôi trắng dạng hạt và dạng bột xuất khẩu thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu bột đá
siêu mịn (theo tiêu chuẩn của cơ quan có thẩm quyền), bột đá siêu mịn có tráng
phủ axít, các sản phẩm này được xác định là sản phẩm đã qua chế biến thành sản
phẩm khác thì khi xuất khẩu không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
24. Sản phẩm
nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản
phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ
chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá
nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Việc xác
định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.
26. Các hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Hàng hoá bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ.
b) Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra.
c) Các hoạt động có thu phí, lệ phí của Nhà nước theo pháp luật về phí và
lệ phí.
d) Rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các
công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu
theo quy định tại
Điều này nếu thay đổi mục đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu
nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. Tổ
chức, cá nhân bán hàng hoá ra thị trường nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo
quy định.
Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả
tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát
thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường,
tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các
khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh
doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hoá, dịch vụ, cơ sở bồi
thường phải lập hoá đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng
hoá, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê
khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh
nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo
hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế
theo quy định.
Ví dụ 10: Công ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi
từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp
khác. Công ty TNHH P&C không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền
lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường
thiệt hại do bị huỷ hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh
nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản
tiền trên.
Ví dụ 12: Doanh nghiệp X mua hàng của doanh nghiệp Y, doanh
nghiệp X có ứng trước cho doanh nghiệp Y một khoản tiền và được doanh nghiệp Y
trả lãi cho khoản tiền ứng trước đó thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp
thuế GTGT đối với khoản lãi nhận được.
Ví dụ 13: Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z,
tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán
trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất trả chậm là 1%/tháng/tổng giá thanh toán
của hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh nghiệp X nhận được từ doanh nghiệp Z tổng giá
trị thanh toán của hợp đồng là 440 triệu đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2
triệu đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng) thì doanh nghiệp X không phải kê
khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 13,2 triệu đồng này.
Ví dụ 14: Doanh nghiệp bảo hiểm A và Công ty B ký hợp
đồng bảo hiểm với hình thức bảo hiểm bằng tiền. Khi có rủi ro bảo hiểm xảy ra,
doanh nghiệp bảo hiểm A bồi thường cho Công ty B bằng tiền theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm. Công ty B không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với số
tiền bồi thường bảo hiểm nhận được.
Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các
nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến
mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị,
trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch
vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế
suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%)
trên doanh thu theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú
tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy
móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc
tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ ra nước
ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam
với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê
đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là
người nộp thuế GTGT bán tài sản.
Ví dụ 16: Ông A là cá nhân không kinh doanh bán 01 ô tô
4 chỗ ngồi cho ông B với giá là 600
triệu đồng thì ông A không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô
tô thu được.
Ví dụ 17: Ông E là cá nhân không kinh doanh thế chấp 01 ô
tô 5 chỗ ngồi cho ngân hàng VC để vay tiền. Đến thời hạn phải thanh toán theo hợp
đồng, Ông E không thanh toán được cho ngân hàng VC nên tài sản là ô tô thế chấp
bị bán phát mại để thu hồi nợ thì khoản tiền thu được từ bán phát mại chiếc ôtô
thế chấp nêu trên không phải kê khai, tính thuế GTGT.
4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
Ví dụ 18: Công ty cổ phần P thực hiện dự án đầu tư xây
dựng Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp. Đến tháng 3/2014, dự án đầu tư đã hoàn
thành được 90% so với đề án thiết kế và giá trị đầu tư là 26 tỷ đồng. Do gặp
khó khăn về tài chính, Công ty cổ phần P quyết định chuyển nhượng toàn bộ dự án
đang đầu tư cho Công ty cổ phần X với giá chuyển nhượng là 28 tỷ đồng. Công ty
cổ phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu tư trên để tiếp tục sản xuất cồn công
nghiệp. Công ty cổ phần P không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với giá trị dự
án chuyển nhượng cho Công ty cổ phần X.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh
thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng
giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch
bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân
khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại
khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ
chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi
bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh
thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
Ví dụ 19: Công ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp
trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì
gạo thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty XNK
C thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số
gạo bán cho Công ty XNK C.
Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty TNHH D (là
doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty lương thực B không phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty TNHH D.
Trên hoá đơn GTGT lập, giao cho Công ty XNK C, Công ty
TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng
thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Công ty lương thực B bán trực tiếp gạo cho người tiêu
dùng thì kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT là 5% theo hướng
dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Ví dụ 20: Công ty TNHH A là CSKD nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ mua cà phê nhân của nông dân trồng cà phê, sau đó Công ty TNHH A
bán số cà phê nhân này cho hộ kinh doanh H thì doanh thu của Công ty TNHH A từ
bán cà phê nhân cho hộ kinh doanh H áp dụng mức thuế suất 5%.
Ví dụ 21: Hộ ông X sau khi thu mua lá chè của hộ trồng
chè đã bán ra cho hộ ông Y thì hộ ông X phải tính, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1%
trên doanh thu bán lá chè cho hộ ông Y.
Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh
nghiệp, hợp tác xã đã lập hoá đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hoá đơn để
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này.
6. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao
khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các
đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị
thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hoá đơn và
kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có
Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Trường hợp tài sản cố định khi điều chuyển đã thực
hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hoá đơn GTGT, kê
khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các
trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào
doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên
doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của
các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo
quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh
nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều
chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và
không phải xuất hoá đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa
các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh
doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hoá đơn GTGT và kê
khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.
c) Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.
d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ của cơ
sở kinh doanh.
đ) Doanh thu hàng hóa, dịch
vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán
đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính,
viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ; đại lý vận tải
quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế
suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.
e) Doanh thu hàng hoá, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ
hoạt động đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP
TÍNH THUẾ
Mục 1
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 6. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Điều 7. Giá tính thuế
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do
cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc
biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối
với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi
trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với
thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+)
với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác
định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa
nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập
khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã
được miễn, giảm.
3. Đối với sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả
thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt
động này.
Ví dụ 22: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm
quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đồng/chiếc.
Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000 đồng.
Riêng biếu, tặng giấy
mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người
mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo
quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0). Cơ sở tổ
chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy
mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy mời trước khi
diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở có hành vi
gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
Ví dụ 23: Công ty cổ
phần X được cơ quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc thi “Người đẹp Việt Nam
năm 20xx”, ngoài số vé in để bán thu tiền cho khán giả, Công ty có in một số
giấy mời để biếu, tặng không thu tiền để mời một số đại biểu đến tham dự và cổ
vũ cho cuộc thi, số giấy mời này có danh sách tổ chức, cá nhân nhận. Khi khai
thuế giá trị gia tăng, giá tính thuế đối với số giấy mời biếu, tặng được xác
định bằng không (0). Trường hợp cơ quan thuế phát hiện Công ty cổ phần X vẫn thu
tiền khi biếu, tặng giấy mời thì Công ty cổ phần X bị xử lý theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
4. Giá tính thuế đối
với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
Đối
với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho
tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính
thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê khai,
khấu trừ đối với hoá đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Hàng hoá
luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán
thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh
không phải tính, nộp thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành,
nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu
vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Đối với sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ không chịu thuế GTGT là giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng
loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.
Ví dụ 24: Đơn vị A là
doanh nghiệp sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng
sản xuất, giá bán (chưa có thuế GTGT) của loại quạt này là 1.000.000
đồng/chiếc, thuế suất thuế GTGT là 10%.
Giá tính thuế GTGT là
1.000.000 x 50 = 50.000.000 đồng.
Đơn vị A lập hoá đơn GTGT
ghi giá tính thuế GTGT là 50.000.000 đồng, thuế GTGT là 5.000.000 đồng. Đơn vị
A được kê khai, khấu trừ thuế đối với hoá đơn xuất tiêu dùng nội bộ.
Ví dụ 25: Công ty Y là
doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước
đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng
chai phục vụ cho chuyến tham quan của con em Công ty thì Công ty Y phải kê
khai, tính thuế GTGT đối với 300 chai nước xuất dùng không phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh nêu trên với giá tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.
Ví dụ 26: Cơ sở sản xuất
hàng may mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm
từ phân xưởng sợi cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B
không phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Ví dụ 27: Công ty cổ phần
AP mua nguyên vật liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi, Công ty đã kê khai, khấu
trừ thuế GTGT đầu vào khi mua nguyên vật liệu. Thức ăn chăn nuôi sản xuất ra,
một phần được bán ra thị trường, một phần được sử dụng phục vụ hoạt động chăn
nuôi của Công ty thì khi xuất thức ăn phục vụ hoạt động chăn nuôi Công ty cổ
phần AP lập hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT đối với lượng thức ăn chăn nuôi
xuất dùng phục vụ hoạt động chăn nuôi và không kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu
vào đối với hóa đơn GTGT ghi lượng thức ăn xuất dùng cho hoạt động chăn nuôi.
Ví dụ 28: Công ty cổ phần
P tự xây dựng nhà nghỉ giữa ca cho công nhân ở trong khu vực sản xuất kinh
doanh. Công ty cổ phần P không có đơn vị, tổ, đội trực thuộc thực hiện hoạt
động xây dựng này. Khi hoàn thành, nghiệm thu nhà nghỉ giữa ca, Công ty cổ phần
P không phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nhà nghỉ giữa ca được kê
khai, khấu trừ theo quy định.
Riêng đối với cơ sở kinh
doanh có sử dụng hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh
doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính
thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối tượng và
mức khống chế hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.
5.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp
luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp
luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng
để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Một
số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:
a)
Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng
dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ
không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định
bằng 0.
Ví dụ 29: Công ty TNHH P
sản xuất nước ngọt có ga, năm 2014 Công ty có thực hiện đợt khuyến mại vào
tháng 5/2014 và tháng 12/2014 theo hình thức mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm.
Chương trình khuyến mại vào tháng 5/2014 được thực hiện theo đúng trình tự, thủ
tục khuyến mại được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại. Theo
đó, đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 5/2014, Công ty
TNHH P xác định giá tính thuế bằng không (0).
Trường hợp chương trình
khuyến mại vào tháng 12/2014 không được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục
khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, Công ty TNHH P phải kê
khai, tính thuế GTGT đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng
12/2014.
b) Đối với hình thức bán
hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá
tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký
hoặc thông báo.
Ví dụ 30: Công ty N hoạt
động trong lĩnh vực viễn thông, chuyên bán các loại thẻ cào di động. Công ty
thực hiện đăng ký khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại dưới
hình thức bán hàng thấp hơn giá bán trước đó cho thời gian từ ngày 1/4/2014 đến
hết ngày 20/4/2014, theo đó, giá bán một thẻ cào mệnh giá là 100.000 đồng (đã
bao gồm thuế GTGT) trong thời gian khuyến mại được bán với giá 90.000 đồng.
Giá tính thuế GTGT đối với một thẻ cào mệnh
giá 100.000 đồng trong thời gian khuyến mại được tính như sau: 90.000
1+ 10%
c) Đối với các hình thức
khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng
dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử
dụng dịch vụ tặng kèm.
6. Đối với hoạt động cho
thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương
tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo
hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê
thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê
chưa có thuế GTGT.
Giá cho thuê tài sản do
các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy
định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy
định.
7. Đối với hàng hóa bán
theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có
thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Ví dụ 31: Công ty kinh
doanh xe máy bán xe X loại 100 cc, giá bán trả góp chưa
có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng,
lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.
8. Đối với gia công hàng
hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền
công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho
việc gia công hàng hoá.
9. Đối với xây dựng, lắp
đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn
giao chưa có thuế GTGT.
a) Trường hợp xây dựng,
lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị
nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 32: Công ty xây
dựng B nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, tổng
giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó giá trị vật
tư xây dựng chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là
1.500 triệu đồng.
b) Trường hợp xây dựng,
lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá
trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết
bị chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 33: Công ty xây
dựng B nhận thầu xây dựng công trình không bao thầu giá trị vật tư xây dựng,
tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, giá trị nguyên
liệu, vật tư xây dựng do chủ đầu tư A cung cấp chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu
đồng thì giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 500 triệu đồng (1.500 triệu
đồng – 1.000 triệu đồng).
c) Trường hợp xây dựng,
lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng
xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công
trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 34: Công ty dệt X
(gọi là bên A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp
đặt mở rộng xưởng sản xuất.
Tổng giá trị công trình
chưa có thuế GTGT là 200 tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị xây lắp: 80 tỷ đồng
- Giá trị thiết bị bên B
cung cấp và lắp đặt: 120 tỷ đồng
- Thuế GTGT 10%: 20
tỷ đồng{= (80 + 120) x 10%}
- Tổng số tiền bên A phải
thanh toán là: 220 tỷ đồng
- Bên A:
+ Nhận bàn giao nhà
xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ đồng (giá trị
không có thuế GTGT)
+ Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được kê khai, khấu trừ vào thuế đầu ra
của hàng hoá bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp bên A nghiệm
thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán cho bên B theo từng hạng mục công trình
(giả định phần giá trị xây lắp 80 tỷ đồng nghiệm thu, bàn giao và được chấp
nhận thanh toán trước) thì giá tính thuế GTGT là 80 tỷ đồng.
10.
Đối với
hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế
GTGT.
a) Giá đất được trừ để
tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp được Nhà
nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để
tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể
tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo quy định pháp luật.
Ví dụ 35: Năm 2014 Công ty kinh doanh bất động sản A được Nhà nước giao đất để đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng xây dựng nhà để bán. Tiền sử dụng đất phải nộp
(chưa trừ tiền sử dụng đất được miễn giảm, chưa trừ chi phí bồi thường giải
phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) là 30 tỷ đồng.
Dự án được giảm 20% số tiền sử dụng đất phải nộp. Số tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án đã được duyệt là 15 tỷ đồng.
Tổng
giá trị đất được trừ được xác định như sau:
-
Tiền sử dụng đất được miễn giảm là: 30 tỷ x 20% = 6 tỷ (đồng);
-
Tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn,
giảm) là: 30 tỷ - 6 tỷ - 15 tỷ = 9 tỷ (đồng);
-
Tổng giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân
sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường
giải phóng mặt bằng là: 9 tỷ + 15 tỷ = 24 tỷ (đồng). Tổng giá đất được trừ được
phân bổ cho số m2 đất được phép kinh doanh.
a.2) Trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất của Nhà nước, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng
là giá đất trúng đấu giá.
a.3) Trường hợp thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, xây dựng nhà
để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải
nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí
đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật. Riêng trường hợp thuê đất xây dựng nhà để bán, kể từ ngày 01/7/2014
thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013.
Ví dụ 36: Công ty cổ phần VN-KR có ngành nghề kinh doanh đầu tư, kinh doanh
hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Công ty được Nhà nước cho thuê đất,
thu tiền thuê đất 1 lần để đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp để thực hiện
dự án; thời hạn thuê đất là 50 năm. Diện tích đất thuê là 300.000 m2,
giá thu tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê là 82.000đ/ m2.
Tổng số tiền thuê đất phải nộp là 24,6 tỷ đồng. Công ty không được miễn, giảm
tiền thuê đất. Sau khi đầu tư xây dựng hạ tầng, Công ty ký hợp đồng cho nhà đầu
tư thuê lại với thời gian thuê là 30 năm, diện tích đất cho thuê là 16.500 m2,
đơn giá cho thuê tại thời điểm ký hợp đồng là 650.000đ/m2 cho cả thời
gian thuê, giá đã bao gồm thuế GTGT).
Giá đã có thuế GTGT đối với tiền thu từ cho thuê hạ tầng trong cả thời gian
cho thuê (30 năm) đối với Công ty cổ phần VN-KR cho nhà đầu tư thuê được xác
định là:
16.500 m2 x (650.000 – (82.000đ/m2 : 50 năm x 30 năm))
= 9,9132 tỷ đồng.
Giá chưa có thuế GTGT được xác định là: 9,9132
1+ 10%
= 9,012 tỷ đồng.
Thuế GTGT là: 9,012 x 10% = 0,9012
tỷ đồng.
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của
các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời
điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu
có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở
hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.
Nếu
giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được
kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính
trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường
hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất
được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển
nhượng.
Ví
dụ 37: Tháng 8/2013 Công ty A nhận chuyển nhượng (mua) 200m2 đất của
cá nhân B ở Khu dân cư Bình An thuộc tỉnh X với giá chuyển nhượng là 6 tỷ đồng.
Công ty A có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng phù hợp với
quy định của pháp luật về đất đai, chứng từ thanh toán tiền cho cá nhân B số
tiền 6 tỷ đồng. Công ty A không đầu tư xây dựng gì trên mảnh đất này. Tháng
10/2014, Công ty A chuyển nhượng mảnh đất mua từ cá nhân B nêu trên với giá 9
tỷ đồng (bán lại với giá 9 tỷ đồng) thì Công ty A thực hiện lập hóa đơn GTGT và
kê khai, nộp thuế GTGT, giá đất được trừ trong giá tính thuế GTGT là giá đất
tại thời điểm nhận chuyển nhượng (6 tỷ đồng).
Ví
dụ 38: Tháng 11/2013, Công ty TNHH A nhận chuyển nhượng 300m2 đất
kèm theo nhà xưởng trên đất của cá nhân B với trị giá là 10 tỷ đồng và không có
đủ hồ sơ giấy tờ để xác định giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng. Đến
tháng 4/2014 Công ty TNHH A chuyển nhượng 300m2 đất này kèm nhà
xưởng trên đất với trị giá là 14 tỷ đồng thì giá đất được trừ để tính thuế giá
trị gia tăng là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định tại thời điểm nhận chuyển nhượng (tháng 11/2013).
Ví dụ 39:
Tháng 9 năm 2013 Công ty
B mua 2000 m2 đất đã có một phần cơ sở hạ tầng từ Công
ty kinh doanh bất động sản A tổng giá thanh toán là 62 tỷ đồng (trong đó
giá đất không chịu thuế GTGT là 40 tỷ đồng, đơn giá là 20 triệu đồng/1m2).
Trên hoá đơn Công ty A
ghi:
- Giá chuyển nhượng chưa
có thuế GTGT: 60 tỷ đồng
- Giá đất không chịu thuế
GTGT: 40 tỷ đồng
- Thuế GTGT đối với cơ sở
hạ tầng: 2 tỷ đồng
- Tổng giá thanh toán: 62
tỷ đồng
Công ty A phải kê khai
thuế GTGT phải nộp như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế
GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Giả sử thuế GTGT đầu vào
để xây dựng cơ sở hạ tầng của Công ty A là 1,5 tỷ đồng đủ điều kiện để khấu trừ
thì:
Thuế GTGT phải nộp = 2 tỷ
- 1,5 tỷ = 0,5 tỷ (đồng)
Công ty B tiếp tục xây
dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng 10 căn biệt thự (diện tích sàn 200 m2/biệt
thự) để bán. Tổng số thuế GTGT đầu vào để xây biệt thự là 3 tỷ đồng.
Ngày 01/4/2015, Công ty B
ký hợp đồng bán 01 căn biệt thự cho khách hàng C, giá chuyển nhượng 01 căn biệt
thự chưa có thuế GTGT là 10 tỷ đồng, giá đất được trừ khi xác định giá tính
thuế GTGT đối với 01 căn biệt thự bán ra:
- Giá trị quyền sử dụng đất (chưa bao gồm giá
trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A cho 01 căn
biệt thự là: 20 triệu x 200 m2
= 4 tỷ (đồng)
- Giá trị cơ sở hạ tầng
phân bổ cho 01 căn biệt thự là:
(20 tỷ : 2000 m2)
x 200 m2 = 2 tỷ (đồng)
- Giá trị quyền sử dụng
đất (bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công
ty A được trừ khi xác định giá tính thuế của 01 căn biệt thự bán ra là: 6 tỷ
đồng.
Trên hoá đơn Công ty B
ghi:
- Giá chuyển nhượng 01
căn biệt thự: 10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ không
chịu thuế GTGT: 6 tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,4 tỷ
đồng [(10 tỷ - 6 tỷ) x 10%]
- Tổng giá thanh toán:
10,4 tỷ đồng
Giả sử trong tháng Công
ty B bán hết 10 căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế GTGT, số thuế
GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ = 0,4 tỷ x
10 căn - 3 tỷ = 1 tỷ (đồng).
Tiền thuế GTGT đối với
giá trị cơ sở hạ tầng ghi trên hoá đơn nhận chuyển nhượng từ Công ty A đối với
10 biệt thự là 2 tỷ đồng không được kê khai, khấu trừ.
Trường hợp Công ty B xác
định giá trị quyền sử dụng đất không bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng tại thời
điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A được trừ khi xác định giá tính thuế của 01
căn biệt thự bán ra là 4 tỷ đồng. Trên hoá đơn Công ty B ghi:
- Giá chuyển nhượng 01
căn biệt thự: 10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ không
chịu thuế GTGT: 4 tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,6 tỷ
đồng [(10 tỷ - 4 tỷ) x 10%]
- Tổng giá thanh toán:
10,6 tỷ đồng
Giả sử trong tháng 4/2015,
Công ty B bán hết 10 căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế GTGT, số
thuế GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ (gồm
thuế GTGT đầu vào để xây biệt thự và thuế GTGT đầu vào đối với giá trị cơ sở hạ
tầng) = 0,6 tỷ đồng x 10 căn biệt thự - 3 tỷ đồng - 2 tỷ đồng (thuế GTGT đầu
vào của cơ sở hạ tầng) = 1 tỷ đồng.
a.5)
Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng -
chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất
được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo
quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá
thì giá đất được trừ là giá để thanh toán công trình do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật.
Ví
dụ 40: Công ty cổ phần P ký hợp đồng BT với UBND tỉnh A về việc xây dựng cầu
đổi lấy giá trị đất; giá thanh toán công trình được UBND tỉnh A xác định tại
thời điểm ký hợp đồng theo quy định của pháp luật là 2.000 tỷ đồng, đổi lại
Công ty cổ phần P được UBND tỉnh A giao cho 500 ha đất tại huyện Y thuộc địa
bàn tỉnh. Công ty cổ phần P sử dụng 500 ha đất để xây nhà để bán thì giá đất
được trừ để tính thuế GTGT được xác định là 2.000 tỷ đồng.
a.6)
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất nông nghiệp của người dân theo hợp đồng chuyển nhượng, sau đó được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang thành đất ở
để xây dựng chung cư, nhà ở... để bán thì giá đất được trừ khi tính thuế GTGT
là giá đất nông nghiệp nhận chuyển nhượng từ người dân và các chi phí khác bao
gồm: khoản tiền sử dụng đất nộp NSNN để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông
nghiệp sang đất ở, thuế thu nhập cá nhân nộp thay người dân có đất chuyển
nhượng (nếu các bên có thỏa thuận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nộp
thay).
a.7)
Trường hợp xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để bán thì giá đất
được trừ tính cho 1m2 nhà để bán được xác định bằng giá đất được trừ
theo quy định từ điểm a.1 đến a.6 nêu trên chia (:) số m2 sàn xây
dựng không bao gồm diện tích dùng chung như hành lang, cầu thang, tầng hầm,
công trình xây dựng dưới mặt đất.
b)
Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển
nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế GTGT là số tiền thu được theo tiến độ thực
hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ
tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
11. Đối với hoạt động đại
lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền
công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ
các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
12. Đối với hàng hóa,
dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
Giá chưa có thuế GTGT
=
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
13. Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc
các tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT
để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60%
giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia
tăng. Trường hợp chưa xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm
trước thì theo giá tạm tính của Tập đoàn thông báo nhưng không thấp hơn giá bán
điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề. Khi xác định được giá bán
điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ
kê khai của tháng đã có giá chính thức. Việc xác định giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất không quá ngày 31/3 của năm sau.
14. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí
có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc
biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
Số
tiền thu được
1+ thuế suất
|
|
Giá
tính thuế được tính theo công thức sau:
Giá tính
thuế =
Ví dụ 41: Cơ sở kinh
doanh dịch vụ casino trong kỳ tính thuế có số liệu sau:
- Số tiền thu được do đổi
cho khách hàng trước khi chơi tại quầy đổi tiền là: 43 tỷ đồng.
- Số tiền đổi trả lại cho
khách hàng sau khi chơi là: 10 tỷ đồng.
Số tiền cơ sở kinh doanh
thực thu: 43 tỷ đồng - 10 tỷ đồng = 33 tỷ đồng
Số tiền 33 tỷ đồng là doanh thu của cơ sở kinh doanh đã bao gồm thuế GTGT
và thuế TTĐB.
Giá tính thuế GTGT được tính như sau:
33 tỷ đồng
=
30 tỷ đồng
1 + 10%
15. Đối với vận tải, bốc
xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực
tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
16. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách
hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã
có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
|
|
Giá
trọn gói
1+
thuế suất
|
|
Giá tính thuế =
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển
khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi
phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ
hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính
giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt
động du lịch trọn gói được kê khai, khấu trừ toàn bộ theo quy định.
Ví dụ 42: Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch
với Thái Lan theo hình thức trọn gói 50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt
Nam với tổng số tiền thanh toán là 32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí
toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan theo chương trình thoả thuận; trong đó
riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan sang Việt Nam và ngược lại hết 10.000 USD.
Tỷ giá 1USD = 20.000 đồng Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT theo hợp đồng này được xác định như sau:
+ Doanh thu chịu
thuế GTGT là:
(32.000 USD -
10.000 USD) x 20.000 đồng = 440.000.000
đồng
+ Giá tính thuế GTGT là:
440.000.000 đồng
|
=
|
400.000.000 đồng
|
1 + 10%
|
|
|
|
|
|
Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh được kê khai khấu trừ toàn bộ
thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch chịu thuế GTGT.
Ví dụ 43: Công ty du lịch Hà Nội thực hiện hợp đồng đưa khách du lịch
từ Việt Nam đi Trung Quốc thu theo giá trọn gói là 400 USD/người đi trong năm
ngày, Công ty du lịch Hà Nội phải chi trả cho Công ty du lịch Trung Quốc 300
USD/người thì giá (doanh thu) tính thuế của Công ty du lịch Hà Nội là 100
USD/người (400 USD - 300 USD).
17. Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm
tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán
hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
|
|
Số
tiền phải thu
1+
thuế suất
|
|
Giá
tính thuế =
Ví dụ 44: Công ty kinh doanh cầm đồ
trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT được xác định bằng:
110 triệu
đồng
|
|
|
|
=
|
100 triệu đồng
|
1 + 10%
|
|
|
18. Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát
hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là
giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp
bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
19. Đối
với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện
các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá
tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
20. Đối với dịch vụ đại lý
giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử
lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế
GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn
nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
21. Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản
5 Điều 3 Thông tư này, giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua
dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.
22. Giá tính thuế đối với các
loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh
được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh
áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá
tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường
hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ
thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn
bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số
tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì
được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền,
tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai
điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam.
Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng
Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính
thuế.
Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc
cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành
việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo
hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất
không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi
chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền.
4. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ
sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu
tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn
cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh
trong kỳ.
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời
điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng,
lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
6. Đối với
hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 9. Thuế suất 0%
1.
Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt
công trình ở
nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại
khoản 3 Điều này.
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao
gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi
thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng
miễn thuế;
- Hàng hoá bán mà điểm giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay
thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và
tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi
là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hoá gia công
chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng
hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài.
+ Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp
luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển
lãm ở nước ngoài.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao
gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở
ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế
quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngòai là
người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các
trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt
động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp
đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở
thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch
vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho
hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường
hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam
thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam
trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại
Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
Ví dụ 45: Công ty B ký hợp đồng với Công ty C về việc cung cấp dịch vụ tư
vấn, khảo sát, thiết kế cho dự án đầu tư ở Cam-pu-chia của Công ty C (Công ty B
và công ty C là các doanh nghiệp Việt Nam). Hợp đồng có phát sinh các dịch vụ
thực hiện ở Việt Nam và các dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia thì giá trị phần
dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đối với
phần doanh thu dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, Công ty B phải kê khai, tính
thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 46: Công ty D cung
cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, lập báo cáo khả thi đối với dự án đầu tư tại Lào
cho Công ty X. Giá trị hợp đồng Công ty D nhận được là 5 tỷ đồng đã bao gồm
thuế GTGT cho phần dịch vụ thực hiện tại Việt Nam. Hợp đồng giữa 2 doanh nghiệp
không xác định được doanh thu thực hiện tại Việt Nam và doanh thu thực hiện tại
Lào. Công ty D tính toán được các chi phí thực hiện ở Lào (chi phí khảo sát,
thăm dò) là 1,5 tỷ đồng và chi phí thực hiện ở Việt Nam (tổng hợp, lập báo cáo)
là 2,5 tỷ đồng.
Doanh thu đối với phần
dịch vụ thực hiện tại Việt Nam đã bao gồm thuế GTGT được xác định như sau:
5 tỷ x
= 3,125 tỷ đồng
Trường hợp Công ty D có
tài liệu chứng minh Công ty cử cán bộ sang Lào thực hiện khảo sát, thăm dò và
có giấy tờ chứng minh Công ty mua một số hàng hóa phục vụ việc khảo sát, thăm
dò tại Lào thì doanh thu đối với phần
dịch vụ thực hiện tại Lào được áp dụng thuế suất 0% và được xác định bằng 1,875
tỷ đồng (5 - 3,125 = 1,875 tỷ đồng).
c) Vận tải quốc tế quy
định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng
quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc
từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả
điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải
hay không có phương tiện. Trường hợp,
hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao
gồm cả chặng nội địa.
Ví dụ 47: Công ty vận tải X tại
Việt Nam có tàu vận tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po
đến Hàn Quốc. Doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn
Quốc là doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế.
d) Dịch vụ của ngành hàng không,
hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao
gồm:
Các dịch vụ của ngành hàng không
áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh
tàu bay; dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an
ninh hành khách, hàng lý và hàng hoá; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga;
dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ
kéo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy
bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và
hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hoá; dịch vụ
phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger
service charges).
Các dịch vụ của ngành hàng hải áp
dụng thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng
hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh
hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm.
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng,
lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức
thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu
biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng
hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền
hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp
luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hoá
bán mà điểm giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán)
phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp
đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hoá ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hoá
ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt
Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói,
giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua
ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài;
chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở
kinh doanh.
Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B
(là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu
nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển
Sin-ga-po. Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở
Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh
hàng hóa đã giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán
tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở
Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho
Công ty A thì doanh thu do Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B
được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ
với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền
dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp
luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa
tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng
thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên,
tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa
xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
c) Đối với vận tải quốc tế:
- Có hợp đồng vận chuyển
hành khách, hành lý, hàng hoá giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển
theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam
hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy
định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé.
Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về
vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán
trực tiếp.
d) Đối với dịch vụ của ngành hàng
không, hàng hải:
d.1) Dịch vụ của ngành hàng không
áp dụng thuế suất 0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân
bay, nhà ga hàng hoá hàng không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ
với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch
vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ
qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua
ngân hàng. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng
không nước ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không
có hợp đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng
hàng không nước ngoài.
Các điều kiện về hợp đồng và
chứng từ thanh toán nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách
đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải
áp dụng thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ
với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ
của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ
qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua
ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình
thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái
bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí
tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước
ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra
nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào
điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi
thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác
chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không
đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ;
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của
cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan;
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá
nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng,
khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống
(trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế
quan);
- Các dịch vụ sau cung ứng tại
Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn
nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch
lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc
bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Điều 10. Thuế suất 5%
1. Nước sạch phục vụ sản
xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các
loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.
2. Phân bón; quặng để sản
xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật
nuôi, cây trồng bao gồm:
a) Phân bón là các loại
phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân
NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các
loại phân bón khác;
b) Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân
bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh;
c) Thuốc phòng trừ sâu
bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu
bệnh khác;
d) Các chất kích thích
tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
3. Thức ăn gia súc, gia cầm và
thức ăn cho vật nuôi khác theo quy định của pháp luật về quản lý thức ăn chăn
nuôi, bao gồm các loại đã qua chế biến hoặc chưa chế biến như
cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm và các loại thức ăn khác
dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi.
4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh,
mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu
bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh
mương nội đồng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này).
Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm
nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh,
ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác theo hướng dẫn tại Khoản 1
Điều 4 Thông tư này.
5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ
chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh
thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế
biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.
6. Mủ cao su sơ chế như mủ cờ
rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan
lưới đánh cá bao gồm các loại lưới
đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không
phân biệt nguyên liệu sản xuất.
7. Thực phẩm tươi sống ở
khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương
mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Thực phẩm tươi sống gồm
các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ
chế dưới dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn
là thực phẩm tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm
thuỷ sản, hải sản khác. Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%.
Lâm sản chưa qua chế biến
bao gồm các sản phẩm từ rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre,
nứa, luồng, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm
sản khác.
Ví dụ 49: Công ty TNHH A sản xuất
cá bò tươi tẩm gia vị theo quy trình: cá bò tươi đánh bắt về được cắt phi-lê,
sau đó tẩm ướp với đường, muối, solpitol, đóng gói, cấp đông thì mặt hàng cá bò
tươi tẩm gia vị không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% mà thuộc đối tượng
áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
8. Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã
bùn.
9. Sản phẩm bằng đay,
cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa,
luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất
bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản phẩm được sản xuất,
chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa,
luồng, lá như: thảm đay, sợi đay,
bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây
buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá;
đũa tre, đũa luồng; bông sơ chế; giấy
in báo.
10. Máy móc, thiết bị
chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy
gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình
bơm thuốc trừ sâu.
11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm
máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng
để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết
thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu;
bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho
y tế khác theo xác nhận của Bộ Y tế.
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ
sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu
làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha
chế thuốc tiêm, dịch truyền; vật tư hoá chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong
y tế; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay
chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da (không bao gồm mỹ phẩm).
12. Giáo cụ dùng để giảng dạy và
học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các
loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa
học.
13.
Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất
phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
a) Hoạt động văn hoá, triển lãm
và thể dục, thể thao, trừ các khoản doanh thu như: bán hàng hoá, cho thuê sân
bãi, gian hàng tại hội chợ, triển lãm.
b) Hoạt động
biểu diễn nghệ thuật như: tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt
động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật của các
nhà hát hoặc đoàn tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc có giấy
phép hoạt động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Sản xuất phim; nhập khẩu, phát
hành và chiếu phim, trừ các sản phẩm nêu tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
14. Đồ chơi cho trẻ em; Sách các
loại, trừ sách không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
15. Dịch vụ khoa học và công nghệ
là các hoạt động phục vụ, hỗ
trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến
sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an
toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn,
đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong
các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và
công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực
tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet.
16.
Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. Nhà ở xã
hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây
dựng và đáp
ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê
mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội
theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều 11. Thuế
suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với
hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở
các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 50: Hàng may mặc áp dụng
thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh
doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi
để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế
suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng
hoá, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức
thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh
không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế
suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá
trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với
cùng một loại hàng hoá nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa
phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời
hướng dẫn thực hiện thống nhất.
Mục 2
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 12. Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ
thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt
động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở
lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự
nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
c) Tổ chức, cá nhân nước
ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát
triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê
khai khấu trừ nộp thay.
2. Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh
doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại điểm
a khoản 1 Điều này là doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT
và được xác định như sau:
a) Doanh thu hàng năm do cơ sở
kinh doanh tự xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV
bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11
năm trước đến hết kỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phương
pháp tính thuế GTGT hoặc trên Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4
năm trước đến hết kỳ tính thuế quý 3 năm hiện tại trước năm xác định phương
pháp tính thuế GTGT. Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm
liên tục.
Ví dụ 51: Doanh nghiệp A được
thành lập từ năm 2011 và đang hoạt động trong năm 2013. Để xác định phương pháp
tính thuế GTGT cho năm 2014 và năm 2015, doanh nghiệp A xác định mức doanh thu
như sau:
Cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của
HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT hàng tháng trong 12 tháng
(từ kỳ tính thuế tháng 11/2012 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2013).
Trường hợp tổng doanh thu theo
cách xác định trên từ 1 tỷ đồng trở lên, doanh nghiệp A áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế trong 2 năm (năm 2014 và năm 2015).
Trường hợp tổng doanh thu theo
cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng, doanh nghiệp A chuyển sang áp dụng
phương pháp tính trực tiếp theo quy định tại Điều 13 Thông tư này trong 2 năm
(năm 2014 và năm 2015), trừ trường hợp doanh nghiệp A đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Trường hợp doanh nghiệp mới
thành lập trong năm 2013 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 không đủ
12 tháng thì xác định doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu
“Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ
tính thuế các tháng hoạt động sản xuất kinh doanh chia (:) số tháng hoạt động
sản xuất kinh doanh và nhân với (x) 12 tháng. Trường hợp theo cách xác định như
trên, doanh thu ước tính từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa
đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm,
trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế.
Ví dụ 52: Doanh nghiệp B
thành lập và hoạt động từ tháng 3/2013. Để xác định phương pháp tính thuế cho
năm 2014, 2015, doanh nghiệp B thực hiện tính doanh thu ước tính như sau: Lấy
chỉ tiêu tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tờ khai thuế GTGT của
kỳ tính thuế các tháng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 chia (:) 9 tháng, sau đó
nhân với (x) 12 tháng.
Trường hợp kết quả xác định được
từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp B áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì
doanh nghiệp B áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm 2014, 2015, trừ
trường hợp doanh nghiệp B đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Trường hợp doanh nghiệp thực
hiện khai thuế theo quý từ tháng 7 năm 2013 thì cách xác định doanh thu của năm
như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT”
trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu
năm 2013 và trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2013. Trường hợp
theo cách xác định như trên, doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu theo cách xác định trên
chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong
hai năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế.
d) Đối với cơ sở kinh doanh tạm
nghỉ kinh doanh trong cả năm thì xác định theo doanh thu của năm trước năm tạm
nghỉ kinh doanh.
Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ
kinh doanh một thời gian trong năm thì xác định doanh thu theo số tháng, quý
thực kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Trường hợp năm trước năm tạm
nghỉ kinh doanh cơ sở kinh doanh kinh doanh không đủ 12 tháng thì xác định
doanh thu theo số tháng, quý thực kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản
này.
3. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp
tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm
từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu
thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ.
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang
hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
c) Doanh nghiệp, hợp
tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc,
thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hoá đơn mua tài sản cố định,
máy móc, thiết bị, kể cả hoá đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị trước
khi thành lập (không bao gồm ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống của cơ sở
kinh doanh không hoạt động vận tải, du lịch, khách sạn); tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
d) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao
gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.
Doanh nghiệp, hợp tác
xã hướng dẫn tại điểm a khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20 tháng
12 hàng năm.
Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm b, c khoản này phải gửi Thông báo về việc
áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp cùng với hồ sơ
đăng ký thuế.
Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm d khoản này phải gửi Thông báo về việc
áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 20
tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính
thuế mới.
Trong thời gian 5 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo về việc áp dụng phương pháp khấu trừ,
cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh
doanh biết việc chấp thuận hay không chấp thuận Thông báo về việc áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế.
4. Các trường hợp khác:
a) Trường hợp cơ sở
kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh
doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
b) Đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã mới thành lập khác không thuộc các trường hợp hướng dẫn tại
khoản 3 Điều này thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều
13 Thông tư này.
Trường hợp hết năm dương
lịch đầu tiên từ khi thành lập, doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu từ 1 tỷ
đồng trở lên theo cách xác định tại khoản 2 Điều này và thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn,
chứng từ thì áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Thủ tục chuyển đổi phương pháp
tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp hết năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, doanh nghiệp,
hợp tác xã không đạt mức doanh thu từ một tỷ đồng trở lên thì tiếp tục áp dụng
phương pháp tính trực tiếp.
Ví dụ 53: Công ty TNHH thương mại dịch vụ X thành lập và bắt đầu hoạt
động từ tháng 4/2014, Công ty TNHH thương mại dịch vụ áp dụng phương pháp tính
trực tiếp các kỳ tính thuế GTGT trong năm 2014. Đến hết kỳ tính thuế tháng 11/2014,
Công ty TNHH thương mại dịch vụ X xác định doanh thu như sau:
Lấy chỉ tiêu tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế từ
tháng 4 đến hết tháng 11 năm 2014 chia cho 8 tháng, sau đó nhân với 12 tháng.
Trường hợp doanh thu ước tính
xác định được từ 1 tỷ đồng trở lên thì Công ty TNHH thương mại dịch vụ X chuyển sang áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế từ ngày 1/1/2015 và cho hai năm 2015, 2016. Trường hợp doanh thu ước
tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì Công ty TNHH thương mại dịch vụ X tiếp tục áp
dụng phương pháp tính trực tiếp trong năm 2015 và năm 2016. Việc xác định
phương pháp tính thuế GTGT của Công ty TNHH thương mại dịch vụ X trong năm
2017, 2018 phụ thuộc vào doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong năm 2016.
5. Xác định số thuế
GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Số thuế GTGT đầu ra
|
-
|
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
|
Trong đó:
a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế
giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia
tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị
gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với
thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá
đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-)
giá tính thuế quy định tại khoản 12 Điều 7 Thông tư này.
Cơ sở
kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán
hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi
lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có
thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn
chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không
ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra
phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
Ví dụ 54: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán chưa có
thuế GTGT đối với sắt F6 là: 11.000.000 đồng/tấn; thuế GTGT 10% bằng 1.100.000
đồng/tấn, nhưng khi bán có một số hoá đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán là
12.100.000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác định bằng:
12.100.000 đồng/tấn x 10% = 1.210.000
đồng/tấn thay vì tính trên giá chưa có thuế là 11.000.000 đồng/tấn.
Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, sổ
sách, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng
từ. Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở
kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như
sau:
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu
thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo
thuế suất đã ghi trên hoá đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp
hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT
thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế
của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có
tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có
thuế và phương pháp tính hướng dẫn tại khoản 12 Điều 7 Thông tư này để xác định giá
chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc, điều
kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Thông
tư này.
Ví dụ 55: Trong kỳ, Công ty A thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu
trừ là loại đặc thù:
Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu
thuế là 10%, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính như sau:
110 triệu
x
10% = 10 triệu đồng
1 + 10%
Giá chưa có thuế là 100 triệu đồng, thuế GTGT
là 10 triệu đồng.
Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các
cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý
như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT
ghi trên hoá đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp xác định được bên
bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hoá đơn thì được khấu trừ
thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan
thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp
hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu
trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn.
Đối
với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ: Trường hợp cơ sở kinh doanh khi
nhập khẩu hàng hóa đã khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi bán cho người
tiêu dùng đã lập hóa đơn ghi thuế suất thuế GTGT trên hoá đơn GTGT bán ra đúng
bằng với mức thuế suất thuế GTGT đã khai, nộp thuế ở khâu nhập khẩu nhưng mức
thuế suất thuế GTGT đã khai (ở khâu nhập khẩu và khâu bán ra nội địa) thấp hơn
thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT và
cơ sở kinh doanh không thể thu thêm được tiền của khách hàng thì số tiền đã thu
của khách hàng theo hóa đơn GTGT được xác định là giá đã có thuế GTGT theo thuế
suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT để làm cơ
sở xác định đúng số thuế GTGT phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN.
Ví dụ
56: Trong tháng 3 năm 2014, cơ sở kinh doanh A (là đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ) nhập khẩu sản phẩm có tên “CHAIR MM” và đã khai, nộp thuế
GTGT ở khâu nhập khẩu với mức thuế suất là 5%. Tháng 5/2014, cơ sở kinh doanh A
bán 01 sản phẩm “CHAIR MM” cho khách hàng B, giá chưa có thuế GTGT là 100 triệu
đồng. Do khi nhập khẩu đã áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% nên cơ sở kinh doanh A
lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng B ghi: giá tính thuế là 100 triệu đồng;
thuế suất thuế GTGT là 5% và thuế GTGT là 5 triệu đồng, tổng giá thanh toán có
thuế GTGT là 105 triệu đồng. Khách hàng B đã thanh toán đủ 105 triệu đồng.
Năm
2015, cơ quan thuế kiểm tra phát hiện cơ sở kinh doanh A áp dụng sai thuế suất
thuế GTGT đối với sản phẩm “CHAIR MM” bán cho khách hàng B (thuế suất thuế GTGT
đúng phải là 10%). Do giao dịch giữa cơ sở kinh doanh A và khách hàng B đã kết
thúc nên cơ sở kinh doanh A không có căn cứ để thu thêm tiền của khách hàng B
(khách hàng B không chấp nhận thanh toán bổ sung tiền thuế tăng thêm). Cơ quan
thuế xác định lại số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh A phải nộp và xác định doanh
thu tính thuế TNDN như sau:
Tổng
giá thanh toán khách hàng B đã trả 105 triệu đồng được xác định là giá đã có
thuế GTGT theo mức thuế suất 10%, số thuế GTGT phải nộp đúng được xác định như
sau:
105
triệu
x
10% = 9,545 triệu đồng.
1 +
10%
Số
thuế GTGT cơ sở kinh doanh A còn phải nộp bổ sung là:
9,545 triệu - 5 triệu = 4, 545 triệu đồng.
Doanh
thu tính thuế TNDN của mặt hàng “CHAIR MM” bán cho khách hàng B được xác định
là:
105
triệu - 9,545 triệu = 95, 455 triệu đồng.
Điều 13. Phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng
1. Số thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế
suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng
bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của
vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán
ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng,
bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán vàng, bạc, đá quý,
bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ
thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng,
bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc
nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra
tương ứng.
Trường
hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý
thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường
hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương
(+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá
trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm
(-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh
thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
-
Doanh nghiệp, hợp tác xã đang
hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ
đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy
định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Doanh
nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng
dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng
hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác
dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác
không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã,
trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
b)
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như
sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá:
1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao
thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có
gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh
khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế
GTGT là tổng số tiền bán hàng
hoá, dịch vụ thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT bao
gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh có doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT và doanh thu hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%)
trên doanh thu đối với doanh thu này.
Ví dụ 57: Công ty TNHH
A là doanh nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Công ty
TNHH A có doanh thu phát sinh từ hoạt động bán phần mềm máy tính và dịch vụ tư
vấn thành lập doanh nghiệp thì Công ty TNHH A không phải nộp thuế GTGT theo tỷ
lệ (%) trên doanh thu từ hoạt động bán
phần mềm máy tính (do phần mềm máy tính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) và
phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu từ dịch vụ tư vấn thành
lập doanh nghiệp.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế
GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường
hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc
trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ
lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm
ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
3. Đối với hộ, cá nhân kinh doanh
nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế
GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2
Điều này
căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan
thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường.
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương
pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải
nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.
4. Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu
hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều này được ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
KHẤU TRỪ,
HOÀN THUẾ
Mục 1
KHẤU TRỪ THUẾ
Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi
thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất.
Các trường hợp tổn thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu
vào gồm: thiên tai, hoả hoạn, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi
thường, hàng hoá mất phẩm chất, quá hạn
sử dụng phải tiêu huỷ. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng
minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.
Trường hợp hàng hoá có hao hụt tự nhiên do tính chất lý hoá trong quá trình
vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu… thì được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu
vào của số lượng hàng hoá thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao
hụt theo quy định. Số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hoá hao hụt vượt định
mức không được khấu trừ, hoàn thuế.
Thuế GTGT đầu vào của
hàng hoá, dịch vụ hình thành tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca,
phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động
trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc
trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp nhà ở cho công
nhân làm việc trong các khu công nghiệp do cơ sở kinh doanh đi thuê thực hiện
theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế và giá cho thuê nhà ở công
nhân khu công nghiệp thì thuế GTGT đối với khoản tiền thuê nhà trong trường hợp
này được khấu trừ theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng hoặc mua
nhà ở ngoài khu công nghiệp phục vụ cho công nhân làm việc trong các khu công
nghiệp, nhà xây dựng hoặc nhà mua thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn thiết kế nhà ở công nhân khu công nghiệp thì thuế GTGT của nhà xây dựng,
nhà mua phục vụ cho công nhân được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công
tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp
đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không
được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê
nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.
Trường hợp các chuyên gia nước
ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của
doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng
các chế độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác,
giữa doanh nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng
bằng văn bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở
cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT
của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ
sở kinh doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.
2. Thuế GTGT đầu vào của
hàng hoá, dịch vụ (kể cả tài sản cố
định) sử dụng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ
được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không
hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa
doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra không
hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng,
cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ
theo tháng.
3. Thuế GTGT đầu vào của
tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi
thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan
đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau
đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí
được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng
dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục
vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng
khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không
sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du
lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là ô tô
chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển
hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6
tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT)
thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không
được khấu trừ.
4. Khấu trừ thuế GTGT
trong một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với cơ sở sản xuất
kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu
thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.
Ví dụ 58: Doanh nghiệp X
đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến phi lê cá
tra, cá ba sa, tôm đông lạnh xuất khẩu. Doanh nghiệp tổ chức sản xuất khép kín
từ khâu nuôi trồng, kể cả trường hợp thuê gia công nuôi trồng mà doanh nghiệp
đầu tư toàn bộ giống, ao, hồ, hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền và
nguyên, vật liệu đầu vào khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú
y, đến khâu chế biến tôm, cá để xuất khẩu. Doanh nghiệp X được khấu trừ toàn bộ
thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không
hình thành tài sản cố định tại tất cả các khâu sản xuất, chế biến.
Ví dụ 59: Doanh nghiệp Y
đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến các sản phẩm
từ sữa tươi sống (sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, pho mát,...). Doanh nghiệp tổ
chức sản xuất khép kín từ khâu chăn nuôi, kể cả trường hợp thuê gia công chăn
nuôi mà doanh nghiệp đầu tư toàn bộ con giống (bò, dê), chuồng, trại, hàng rào,
trang thiết bị vắt sữa, hệ thống vệ sinh chuồng, trại và nguyên, vật liệu đầu
vào khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y, đến khâu chế biến
thành các sản phẩm từ sữa. Doanh nghiệp Y được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu
vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành tài
sản cố định tại tất cả các khâu sản xuất, chế biến.
b)
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều
giai đoạn, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, có phương án
sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng
sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế
GTGT nhưng trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình
thành tài sản cố định được khấu trừ toàn bộ. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng số thuế GTGT đầu vào không sử dụng cho đầu tư tài sản cố định phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT để kê khai
khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số hàng
hoá, dịch vụ bán ra.
Đối với cơ sở kinh doanh
có dự án đầu tư để tiếp tục sản xuất, chế biến và có văn bản cam kết tiếp tục
sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ
giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong
giai đoạn đầu tư XDCB, doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau
đó xác định không đủ điều kiện, khấu trừ, hoàn thuế thì doanh nghiệp phải kê
khai, điều chỉnh nộp lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp
doanh nghiệp không thực hiện điều chỉnh, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế
phát hiện ra thì cơ quan thuế sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo
quy định. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
nội dung đã báo cáo, cam kết giải trình với cơ quan thuế liên quan đến việc
khấu trừ, hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm
nông, lâm, thuỷ hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua
vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Ví dụ 60: Doanh nghiệp A có dự án
đầu tư vườn cây cao su, có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ
ở khâu đầu tư XDCB, doanh nghiệp chưa có sản phẩm làm nguyên liệu để tiếp tục
sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm cả sản phẩm chưa qua chế
biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT)
nhưng có dự án xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su (thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT) và cam kết sản phẩm trồng trọt tiếp tục chế biến ra sản phẩm chịu thuế
GTGT thì Công ty được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp doanh nghiệp bán mủ
cao su của toàn bộ dự án thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp
không được khấu trừ thuế.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng
một phần mủ cao su khai thác của dự án vào sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT,
một phần bán ra thì thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ
(vườn cây cao su, nhà máy chế biến…): doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ (bao
gồm cả thuế GTGT phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB).
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ: thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
c) Đối với cơ sở sản xuất
kinh doanh có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành
lập, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT,
vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế
GTGT đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được
tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất,
kinh doanh của cơ sở kinh doanh. Số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ
lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh
thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.
Ví dụ 61: Doanh nghiệp Z
thành lập mới từ dự án đầu tư vào lĩnh vực vận tải. Phương án sản xuất kinh
doanh theo dự án đầu tư của doanh nghiệp có doanh thu từ vận chuyển hành khách
công cộng bằng xe buýt và không bằng xe buýt, từ bán quảng cáo và dịch vụ sửa
chữa, bảo dưỡng phương tiện vận tải; trong đó doanh thu từ vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt chiếm tỷ trọng 30% tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ
bán ra. Giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản mua sắm phương tiện, xây dựng trạm
chờ, nhà xưởng kéo dài trong 02 năm từ tháng 6/2014 đến tháng 5/2016. Trong
thời gian 02 năm này, số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định
trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản và của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ
cho việc thành lập doanh nghiệp (chi phí thành lập doanh nghiệp) được tạm khấu
trừ theo tỷ lệ 70% và được hoàn thuế theo quy định (Riêng thuế GTGT của tài sản
cố định là xe ô tô đăng ký sử dụng làm xe buýt công cộng không khấu trừ). Doanh
nghiệp đi vào hoạt động có doanh thu từ tháng 6/2016. Đến hết tháng 5/2019, tỷ
trọng doanh thu từ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thời gian 03
năm từ tháng 6 năm 2016 chiếm 35% tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra
thì doanh nghiệp kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng của tài sản
cố định đã được khấu trừ, hoàn thuế
tương ứng với tỷ lệ 5% (= 70% - 65%) và tính nộp số điều chỉnh giảm khấu trừ,
hoàn thuế này vào số thuế GTGT của kỳ khai thuế tháng 5/2019. Doanh nghiệp
không bị xử phạt chậm nộp và không bị tính lãi chậm nộp đối với số thuế giá trị
gia tăng của tài sản cố định được khấu trừ phải điều chỉnh giảm.
5. Thuế GTGT đầu vào của
hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất)
mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình
thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được
khấu trừ.
6. Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định
thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải
quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.
7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều
4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:
a)
Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc
tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được
khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế
GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.
8. Thuế GTGT đầu vào phát
sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó,
không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát
hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai,
khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết
định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
9. Số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế
GTGT của
hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt.
10. Văn phòng Tổng
công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính
sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường
đào tạo... không phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn
thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các
đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng
cho các hoạt động này.
Ví dụ 62: Văn phòng Tổng công ty A không trực tiếp
sản xuất, kinh doanh, sử dụng kinh phí do các cơ sở trực thuộc đóng góp để hoạt
động nhưng Văn phòng Tổng công ty có cho thuê nhà (văn phòng) phần không sử
dụng hết thì Văn phòng Tổng công ty phải hạch toán, kê khai nộp thuế riêng cho
hoạt động cho thuê văn phòng. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ phục vụ
cho hoạt động của Văn phòng Tổng công ty không được khấu trừ hay hoàn thuế.
11. Thuế GTGT đầu vào của hàng
hoá, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ không kê khai,
tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều
5) được khấu trừ toàn bộ.
12. Cơ sở kinh doanh được kê
khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào dưới hình thức uỷ quyền
cho tổ chức, cá nhân khác mà hoá đơn mang tên tổ chức, cá nhân được uỷ quyền
bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền
cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các
vật tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo
hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được kê khai
khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa
đơn GTGT đứng tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm
do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ
20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
b) Trước khi thành lập doanh
nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện
chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm
hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo
hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh
toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có
giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.
13. Trường hợp cá nhân, tổ
chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp
vốn, biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua,
chưa sử dụng, có hoá đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì
trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế
GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua tài
sản của bên góp vốn.
14. Cơ sở
kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu
trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu
tiên kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
được tính số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh
trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ
số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời
gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn theo hướng dẫn tại Điều
18 Thông tư này và theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
Ví dụ 63: Công ty TNHH A đang áp dụng phương pháp khấu trừ thuế trong năm
2014, năm 2015 và không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp khấu trừ thuế từ ngày
1/1/2016. Công ty TNHH A đã có hồ
sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế từ kỳ tính thuế tháng 11/2014 đến hết kỳ
tính thuế tháng 10/2015 (kết thúc thời điểm xác định doanh thu để xác định
phương pháp tính thuế của năm 2016 và năm 2017), số thuế đề nghị hoàn là 350
triệu đồng và trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 11/2015, Công ty
TNHH A có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ là 50 triệu đồng. Công ty TNHH A
được cơ quan thuế xem xét giải quyết hoàn thuế theo quy định đối với hồ sơ đề
nghị hoàn thuế đã gửi cơ quan thuế (số thuế đề nghị hoàn là 350 triệu đồng); số
thuế đầu vào chưa được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 11/2015
là 50 triệu đồng được tiếp tục kết chuyển sang kỳ tính thuế tháng 12/2015.
Trường hợp tại Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 12/2015, Công ty còn số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế TNDN.
15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối
với trường hợp:
- Hoá đơn GTGT sử dụng
không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ
trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT);
- Hoá đơn không ghi hoặc
ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người
bán nên không xác định được người bán;
- Hoá đơn không ghi hoặc
ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều
này);
- Hóa đơn, chứng từ nộp
thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ
kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị
không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
16. Các trường hợp đặc thù khác thực hiện theo hướng dẫn riêng
của Bộ Tài chính.
Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đầu vào
1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch
vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng
đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai
mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào
từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh
việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản
của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông
báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân
hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán
khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của
bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua
thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài
khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
a) Các chứng từ bên
mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối
với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
b) Hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai
mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hoá đơn này, cơ sở
kinh doanh kê khai vào mục hàng hoá, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong
bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua
trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở
lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản,
hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá,
dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời
ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng
hoá, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do
chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng
năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng
12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Đến thời
điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường
hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, nếu không có chứng từ thanh toán qua
ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê
khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hoá
không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Sau khi cơ sở kinh doanh đã điều
chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, cơ sở kinh doanh
mới có được chứng từ chứng minh việc thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh
doanh được khai bổ sung.
Trường hợp
đã quá hạn thanh toán chậm trả theo quy định trong hợp đồng hoặc đến ngày 31
tháng 12 hàng năm, cơ sở kinh doanh không thực hiện điều chỉnh giảm theo quy định
nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra
tại trụ sở, cơ sở kinh doanh có đầy đủ chứng từ chứng minh đã thanh toán qua
ngân hàng thì nếu việc không điều chỉnh giảm không dẫn đến thiếu số thuế phải
nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị xử phạt vi phạm về thủ
tục thuế, nếu việc không điều chỉnh giảm dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc
tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị truy thu, truy hoàn và xử phạt
theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Trường hợp cơ quan thuế công bố
quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ sở và có quyết định xử lý không chấp
nhận cho khấu trừ thuế đối với các hóa đơn GTGT không có chứng từ thanh toán
qua ngân hàng, sau khi có quyết định xử lý của cơ quan thuế cơ sở kinh doanh
mới có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì:
- Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở
kinh doanh đã điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra
thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung thuế GTGT.
- Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở
kinh doanh đã không điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm
tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung nếu có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng trong thời hạn 6 tháng kể từ tháng có Quyết định xử lý của cơ quan thuế.
Ví dụ 64:
Trong năm 2014, Công ty TNHH ANB
có phát sinh các hóa đơn GTGT mua hàng theo hợp đồng trả chậm như sau:
- Hóa đơn GTGT mua hàng tháng
3/2014, thời hạn thanh toán là ngày 20/9/2014.
- Hóa đơn GTGT mua hàng tháng
4/2014, thời hạn thanh toán là ngày 20/10/2014.
- Hóa đơn GTGT mua hàng tháng
5/2014, thời hạn thanh toán là ngày 20/11/2014.
- Hóa đơn GTGT mua hàng tháng
6/2014, thời hạn thanh toán là ngày 20/12/2014.
Công ty TNHH ANB đã kê khai khấu
trừ thuế GTGT khi nhận được hóa đơn GTGT mua hàng. Đến thời điểm thanh toán theo
các hợp đồng, Công ty TNHH ANB chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, Công
ty TNHH ANB được lựa chọn kê khai điều chỉnh giảm theo từng hóa đơn hoặc đến
ngày 31/12/2014, Công ty TNHH ANB vẫn chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
thì trong kỳ kê khai thuế tháng 12/2014, Công ty TNHH ANB thực hiện tổng hợp kê
khai điều chỉnh giảm cho tất cả 4 hóa đơn GTGT mua hàng nói trên theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 65:
Tại Công ty TNHH Super có tình
hình như sau:
Tháng 2, 3 năm 2014 Công ty TNHH
Super có hóa đơn GTGT mua hàng hóa theo hợp đồng thanh toán trả chậm, thời hạn
trả là ngày 31/10/2014. Căn cứ hóa đơn GTGT do người bán cung cấp, Công ty TNHH
Super đã kê khai khấu trừ thuế GTGT trên Tờ khai thuế GTGT tháng 2, tháng 3 năm
2014. Đến thời hạn trả (ngày 31/10/2014) do có khó khăn về tài chính nên Công
ty TNHH Super chưa thanh toán theo đúng thời hạn trong hợp đồng. Trong kỳ kê
khai tháng 10/2014, Công ty TNHH Super đã tự kê khai điều chỉnh giảm theo quy
định đối với số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, đồng thời đã khai tăng chi phí
tính thuế TNDN khoản chi phí tương ứng số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
điều chỉnh giảm.
Tháng 4 năm 2015, cơ quan thuế
ban hành Quyết định kiểm tra về thuế GTGT tại Công ty TNHH Super. Đối với hóa
đơn GTGT mua hàng trong tháng 2, tháng 3 năm 2014 theo hợp đồng trả chậm với
thời hạn thanh toán là ngày 31/10/2014, do Công ty đã tự điều chỉnh giảm số
thuế đã kê khai khấu trừ theo quy định nên Đoàn kiểm tra ghi nhận số liệu đã
điều chỉnh giảm.
Tháng 5 năm 2015 cơ quan thuế ban
hành Quyết định xử lý về thuế GTGT đối với Công ty TNHH Super (trong Quyết định
không có nội dung xử lý về thuế GTGT của các hóa đơn GTGT mua hàng trong tháng
2, tháng 3 năm 2014 theo hợp đồng trả chậm với thời hạn thanh toán là ngày 31/10/2014
do Đoàn kiểm tra đã ghi nhận số liệu kế toán đã điều chỉnh giảm).
Tháng 12 năm 2015 Công ty TNHH
Super có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hợp đồng thanh toán trả chậm
của hóa đơn GTGT mua hàng của tháng 2, 3 năm 2014 (thời hạn thanh toán là ngày
31/10/2014) thì Công ty TNHH Super được khai điều chỉnh bổ sung thuế GTGT. Đồng
thời Công ty TNHH Super thực hiện điều chỉnh giảm chi phí tính thuế TNDN tương
ứng.
Ví dụ 66:
Tại Công ty TNHH YKK có tình hình
như sau:
Tháng 3, 4 năm 2014 Công ty TNHH
YKK có hóa đơn GTGT mua hàng hóa theo hợp đồng thanh toán trả chậm, thời hạn
trả là ngày 30/9/2014. Căn cứ hóa đơn GTGT do người bán cung cấp, Công ty TNHH YKK
đã kê khai khấu trừ thuế GTGT trên Tờ khai thuế tháng 3, tháng 4 năm 2014. Đến
thời hạn trả (ngày 30/9/2014), Công ty TNHH YKK không có khả năng thanh toán,
tuy nhiên, Công ty đã không kê khai điều chỉnh giảm. Đến thời điểm ngày
31/12/2014, Công ty TNHH YKK cũng không kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã
khấu trừ chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Tháng 4 năm 2015, cơ quan thuế
ban hành Quyết định kiểm tra về thuế GTGT tại Công ty TNHH YKK, thời kỳ kiểm
tra là năm 2014. Tại thời điểm kiểm tra, Công ty TNHH YKK không xuất trình được
chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa theo hợp
đồng thanh toán trả chậm, thời hạn trả là ngày 30/9/2014. Đoàn kiểm tra xử lý
không chấp thuận cho Công ty TNHH YKK được kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với
các hóa đơn không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Tháng 5 năm 2015 cơ quan thuế đã
ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế GTGT tại Công ty TNHH YKK.
Trường hợp trong tháng 10 năm 2015
Công ty TNHH YKK có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hợp đồng thanh
toán trả chậm của hóa đơn GTGT mua hàng của tháng 3 năm 2014 (thời hạn trả là
trong tháng 9 năm 2014) thì Công ty TNHH YKK được khai điều chỉnh bổ sung thuế
GTGT do thời điểm có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong thời hạn 6 tháng
kể từ khi cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế.
Trường hợp trong tháng 12 năm 2015,
Công ty TNHH YKK có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hợp đồng thanh
toán trả chậm của hóa đơn GTGT mua hàng của tháng 4 năm 2014 (thời hạn thanh
toán là ngày 30/9/2014) thì Công ty TNHH YKK không được khai điều chỉnh bổ sung
thuế GTGT do thời điểm có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đã quá thời hạn 6
tháng kể từ khi cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế.
Ví dụ 67:
Tháng 9/2014, Cục thuế tỉnh B qua
kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế đã ban hành Quyết định xử lý về thuế, xử
phạt vi phạm hành chính đối với Công ty cổ phần PNG. Tại Quyết định xử lý có
nội dung thu hồi tiền hoàn thuế GTGT 460 triệu đồng là khoản tiền thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên Công ty đã thực hiện kê
khai, khấu trừ nhưng đến thời điểm kiểm tra đã quá thời hạn thanh toán theo hợp
đồng mà chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bộ hồ sơ đã được hoàn
thuế của kỳ hoàn từ tháng 8/2013 đến tháng 8/2014. Công ty cổ phần PNG đã chấp
hành nộp đầy đủ vào NSNN số tiền thuế truy thu.
Trong tháng 10/2014,
Công ty cổ phần PNG có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hóa đơn mua
hàng hóa theo hợp đồng đã quá hạn thanh toán tương ứng với số thuế GTGT 460 triệu
đồng đã bị cơ quan thuế thu hồi thì trong tháng 10/2014, Công ty cổ phần PNG
được kê khai bổ sung điều chỉnh theo quy định.
4. Các trường hợp thanh
toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a)
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa
giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay
mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì
phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán
bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ mua vào với hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn
hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ
của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b)
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay,
mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được
quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình
thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên
cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả
trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà
người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
c) Trường
hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán
qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền
qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ
quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy
định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp
nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các
hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường
hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Khi kê khai hoá đơn thuế GTGT đầu
vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong
hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua
vào.
d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho
bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ
chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ 68:
Công ty A mua hàng của Công ty B và Công ty A đang còn nợ tiền hàng của
Công ty B. Tuy nhiên Công ty B đang còn nợ tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Căn cứ Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện thu tiền, tài sản của Công ty
B do Công ty A đang nắm giữ để thi hành quyết định hành chính thuế thì khi Công
ty A chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách cũng được coi là thanh toán qua
ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào
được kê khai, khấu trừ.
Ví dụ 69:
Công ty C thực hiện ký hợp đồng
kinh tế với Công ty D về việc cung cấp hàng hóa và Công ty D đang còn nợ tiền
hàng của Công ty C.
Thực hiện Quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu thu toàn bộ số tiền mà Công ty D đang
còn nợ Công ty C để chuyển vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mở
tại Kho bạc Nhà nước để giải quyết “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” giữa
Công ty C và đối tác.
Khi Công ty D chuyển trả số tiền
vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (việc chuyển tiền này không
được quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán giữa Công ty C và Công ty D) thì
trường hợp này cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào
tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
5. Trường hợp mua hàng hoá, dịch
vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần
trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì
chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Nhà cung cấp
là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
Điều 16. Điều
kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp
hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải
có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể
như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hoá,
gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu là hợp đồng
uỷ thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (trường hợp
đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác
xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản
phẩm, giá trị hàng uỷ thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên
nhận uỷ thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ
thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận uỷ thác xuất khẩu; số,
ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận uỷ thác xuất khẩu thanh
toán cho bên uỷ thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của
bên nhận uỷ thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng
hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh
xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu
đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải
đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hoá thông thường.
Riêng các trường hợp sau
không cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất
khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải
quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận
bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo
đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc
ở trong khu phi thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh cung
cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hoá phục vụ sinh hoạt hàng ngày của
doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả
bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân
hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên
bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa
thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là
giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản
của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận
ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì phải có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận uỷ thác và
bên nhận uỷ thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên uỷ
thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên uỷ thác xuất khẩu
thì bên uỷ thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán
như trên phải được quy định trong hợp đồng.
b) Các trường hợp thanh
toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:
b.1) Trường hợp hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài cơ
sở kinh doanh phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài
chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).
- Chứng từ chuyển tiền
của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng.
Phương thức thanh toán hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong
hợp đồng xuất khẩu.
- Bản xác nhận của phía
nước ngoài về cấn trừ khoản nợ vay.
- Trường hợp sau khi cấn
trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có
chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng
từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng
hoá, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài, cơ sở kinh
doanh phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng góp vốn.
- Việc sử dụng tiền thanh toán
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ sỏ nhập khẩu ở nước ngoài phải
được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Trường hợp số tiền góp
vốn nhỏ hơn doanh thu hàng hoá xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực hiện
thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.3) Trường hợp phía nước
ngoài uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh
toán thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất
khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.4) Trường hợp phía nước
ngoài yêu cầu bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với
phía nước ngoài bằng thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền phía nước ngoài
phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu và việc yêu cầu thanh toán bù
trừ công nợ nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng
hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có) và có chứng từ thanh toán là giấy báo
có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ
3, đồng thời bên xuất khẩu phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận
của bên nước ngoài và bên thứ 3.
b.5) Trường hợp phía nước
ngoài (bên nhập khẩu) uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
thực hiện thanh toán; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh
toán bù trừ công nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng
số tiền bên nhập khẩu phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu
thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải có đủ các điều kiện, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng xuất khẩu (phụ
lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) quy định việc uỷ quyền
thanh toán, bù trừ công nợ giữa các bên.
- Chứng từ thanh toán là
giấy báo có của ngân hàng về số tiền cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu nhận
được từ tài khoản của bên thứ tư.
- Bản đối chiếu công nợ
có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên nhập
khẩu, giữa bên thứ ba ở nước ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
b.6) Trường hợp phía nước
ngoài uỷ quyền cho Văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài
khoản của bên xuất khẩu và việc uỷ quyền thanh toán nêu trên có quy định trong
hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu
có).
b.7) Trường hợp phía nước
ngoài (trừ trường hợp phía nước ngoài là cá nhân) thanh toán từ tài khoản
tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở
tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này phải được quy
định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp
đồng- nếu có). Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu
về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua phía nước ngoài đã
ký hợp đồng.
Trường hợp xuất khẩu cho người mua phía nước ngoài
là doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán thông qua tài khoản vãng lai của chủ
doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và được quy định trong
hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng-nếu có)
thì được xác định là thanh toán qua ngân hàng.
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp với
tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc
thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của
pháp luật.
b.8) Trường hợp phía nước
ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù
hợp với số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục
hợp đồng thì:
- Nếu số tiền thanh toán
trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh
toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh
doanh phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh
giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có
văn bản thoả thuận giảm giá giữa bên mua và bán)…;
- Nếu số tiền thanh toán
trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh
toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh
doanh phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng
trước tiền hàng…
Cơ sở kinh doanh phải cam
kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế
và các văn bản điều chỉnh (nếu có).
b.9) Trường hợp phía nước
ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đúng
tên ngân hàng phải thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng
từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất
khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được
chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.
b.10) Trường hợp cơ sở
kinh doanh xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ cho bên nước ngoài (bên thứ hai), đồng
thời nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ với bên nước ngoài khác hoặc mua hàng với tổ
chức, cá nhân ở Việt Nam (bên thứ ba); nếu cơ sở kinh doanh có thỏa thuận với
bên thứ hai và bên thứ ba về việc bên thứ hai thực hiện thanh toán qua ngân
hàng cho bên thứ ba số tiền mà cơ sở kinh doanh còn phải thanh toán cho bên thứ
ba thì việc bù trừ thanh toán giữa các bên phải được quy định trong hợp đồng
xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng mua hàng (phụ lục hợp đồng hoặc văn
bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) và cơ sở kinh doanh phải xuất trình bản đối
chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ
hai, giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ ba).
b.11) Trường hợp hàng hoá
xuất khẩu ra nước ngoài nhưng vì lý do khách quan phía nước ngoài từ chối không
nhận hàng và cơ sở kinh doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách
hàng ký kết hợp đồng mua bán ban đầu để bán lô hàng trên thì hồ sơ hoàn thuế
gồm toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách
hàng ban đầu (hợp đồng, tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, hoá đơn),
công văn giải trình của cơ sở kinh doanh lý do có sự sai khác tên khách hàng
mua (trong đó cơ sở kinh doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác
của thông tin, đảm bảo không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan
đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng mới (hợp đồng, hoá đơn bán hàng,
chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định và các chứng từ khác - nếu có).
c) Các trường hợp thanh toán khác
đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của Chính phủ:
c.1) Trường hợp xuất khẩu lao
động mà cơ sở kinh doanh xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người lao
động thì phải có chứng từ thu tiền của người lao động.
c.2) Trường hợp cơ sở
kinh doanh xuất khẩu hàng hóa để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu
thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển
lãm thương mại cơ sở kinh doanh phải có chứng từ kê khai với cơ quan Hải quan
về tiền ngoại tệ thu được do bán hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp tiền
vào ngân hàng tại Việt Nam.
c.3) Trường hợp xuất khẩu
hàng hóa, dịch vụ để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của
ngân hàng ngoại thương về lô hàng xuất khẩu đã được phía nước ngoài chấp nhận
trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng từ đã được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ;
chứng từ thanh toán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c.4) Trường hợp hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả
gia công hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt
là phía nước ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía
nước ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền
công gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía
nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng
hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau:
- Phương thức thanh toán đối với
hàng xuất khẩu bằng hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ
của phía nước ngoài.
- Tờ khai hải quan về
hàng hóa nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Văn bản xác nhận với phía nước
ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với
hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
- Trường hợp sau khi thanh toán
bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân
hàng. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản này.
c.5) Trường hợp xuất khẩu hàng
hoá sang các nước có chung biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về
việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
c.6) Một số trường hợp
hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu có hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp
luật có liên quan.
d) Các trường hợp xuất khẩu không có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn thuế:
d.1) Đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả năng
thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hoá phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu từ Việt Nam đã
đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hoá (01 bản sao); hoặc
- Đơn khởi kiện đến toà án hoặc cơ quan có thẩm
quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính
chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao); hoặc
- Phán quyết thắng kiện của toà án nước ngoài cho cơ
sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc
-
Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên mua
nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh toán (01 bản sao).
d.2) Đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu không đảm
bảo chất lượng phải tiêu huỷ, cơ sở xuất khẩu hàng hoá phải có văn bản giải trình rõ lý
do và được sử dụng biên bản tiêu huỷ
(hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu huỷ) hàng hoá ở nước ngoài của cơ quan thực
hiện tiêu huỷ (01 bản sao), kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi
phí tiêu huỷ thuộc trách nhiệm chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hoá hoặc kèm
giấy tờ chứng minh chi phí tiêu huỷ thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên
thứ ba (01 bản sao).
Trường hợp người nhập khẩu hàng hoá phải đứng ra làm
thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên bản tiêu huỷ (hoặc giấy tờ xác nhận
việc tiêu huỷ) ghi tên người nhập khẩu hàng hóa.
d.3) Đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu bị tổn
thất, cơ sở xuất khẩu hàng hoá phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để
thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Giấy xác nhận việc tổn thất ngoài biên giới Việt Nam của
cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản sao); hoặc
-
Biên bản xác định tổn thất hàng hoá trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới
Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn thất (01 bản sao).
Nếu cơ sở xuất khẩu hàng hoá đã nhận được tiền bồi
thường hàng hoá xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt Nam thì phải gửi kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng về số tiền nhận được (01 bản sao).
Bản sao các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm d.1, d.2 và
d.3 khoản này bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ sở xuất khẩu hàng hoá.
Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba
thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng không phải là tiếng Anh hoặc
không có tiếng Anh thì phải có 01 bản dịch công chứng gửi kèm. Trường hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ chứng từ dưới
dạng điện tử thì phải có bản in bằng giấy.
Cơ sở xuất khẩu hàng hoá tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về
tính chính xác của các loại giấy tờ thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân
hàng cho các trường hợp nêu trên.
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hoá đơn xuất
khẩu hoặc hoá đơn đối với tiền gia công của hàng hoá gia công.
Điều 17. Điều kiện khấu
trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hoá được coi như
xuất khẩu
1. Hàng hoá gia công
chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng
hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài:
a) Hợp đồng gia công xuất khẩu và
các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận
hàng tại Việt Nam.
b) Hoá đơn GTGT ghi rõ giá gia
công và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng
ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài.
c) Phiếu chuyển giao sản phẩm gia
công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao,
bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp
đồng gia công của bên giao, bên nhận.
d) Hàng hóa
gia công cho nước ngoài phải thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.
Về thủ tục giao nhận sản phẩm gia
công chuyển tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải
quan.
Ví dụ 70: Công ty A ký hợp đồng
gia công với nước ngoài 200.000 đôi đế giầy xuất khẩu. Giá gia công là 800
triệu đồng. Hợp đồng ghi rõ giao đế giầy cho Công ty B tại Việt Nam để sản xuất
ra giầy hoàn chỉnh.
Trường hợp này Công ty A thuộc
đối tượng gia công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập chứng từ chuyển giao sản
phẩm đế giầy cho Công ty B, Công ty A ghi rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản
phẩm đã giao, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tính
thuế GTGT là 0%.
2. Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ theo quy định
của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc
hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong
thủ tục hải quan;
c) Hoá đơn giá trị gia
tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh
nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng
giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển
đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông
tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài uỷ quyền thanh
toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy
định của pháp luật về ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
3. Hàng hoá, vật tư do doanh
nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài thì thủ
tục hồ sơ để doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài
được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu
vào phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b)
Hàng hoá, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất khẩu để thực
hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực
hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu
(trường hợp uỷ thác xuất khẩu).
4.
Hàng hoá, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam
để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hoá tại
nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong
nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn
thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
a)
Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông
tư này.
b)
Hàng hoá, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất khẩu để công
trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công
trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c)
Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam
thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, trong đó có ghi rõ về điều kiện
giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng hoá.
d)
Hợp đồng uỷ thác (trường hợp uỷ thác xuất khẩu).
đ)
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
e)
Hoá đơn GTGT bán hàng hoá.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa
xuất khẩu hoặc hàng hoá được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này nếu
đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có
đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính
thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với
trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp và hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, nếu
không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp
thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ
xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi
như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng
không được khấu trừ thuế đầu vào.
Mục 2
HOÀN THUẾ
Điều 18. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê
khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được
khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ
tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Ví dụ 71: Doanh nghiệp A
thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng có số thuế GTGT đầu vào, đầu ra như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Kỳ tính thuế
|
Thuế đầu vào còn được
khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang
|
Thuế đầu vào được
khấu trừ trong kỳ
|
Thuế đầu ra của
hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ
|
Thuế GTGT phát sinh
trong kỳ
|
Thuế GTGT còn phải
nộp (hoặc chưa khấu trừ hết kỳ này được khấu trừ chuyển kỳ sau) trong kỳ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)=(4)-(3)
|
(6)=(5)-(2)
|
Tháng
4/2014
|
0
|
350
|
360
|
10
|
10
|
Tháng 5/2014
|
0
|
500
|
100
|
-400
|
- 400
|
Tháng 6/2014
|
400
|
300
|
350
|
50
|
- 350
|
Tháng 7/2014
|
350
|
250
|
260
|
10
|
-
340
|
Tháng
8/2014
|
340
|
310
|
300
|
-10
|
-
350
|
Tháng
9/2014
|
350
|
300
|
350
|
50
|
-300
|
Tháng
10/2014
|
300
|
250
|
330
|
80
|
-220
|
Tháng
112014
|
220
|
300
|
350
|
50
|
-170
|
Thàng
12/2014
|
170
|
290
|
350
|
60
|
-110
|
Tháng 1/2015
|
110
|
360
|
350
|
-10
|
-120
|
Tháng
2/2015
|
120
|
350
|
310
|
-40
|
-160
|
Tháng
3/2015
|
160
|
270
|
320
|
50
|
-110
|
Tháng
4/2015
|
110
|
400
|
320
|
-80
|
-190
|
Theo ví dụ trên, doanh nghiệp A luỹ kế sau 12 tháng tính từ tháng đầu
tiên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết (tháng 5/2014) đến tháng
4/2015 vẫn còn số thuế đầu vào chưa khấu trừ hết. Doanh nghiệp A thuộc đối
tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế tối đa là 190 triệu đồng.
Ví dụ 72: Doanh nghiệp B thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng có số thuế GTGT đầu vào,
đầu ra như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Kỳ tính thuế
(1)
|
Thuế đầu vào còn được
khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang (2)
|
Thuế đầu vào được
khấu trừ trong kỳ (3)
|
Thuế đầu ra của
hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ (4)
|
Thuế GTGT phát sinh
trong kỳ (5)
(5) = (4) - (3)
|
Thuế GTGT còn phải
nộp (hoặc còn được khấu trừ chuyển kỳ sau) trong kỳ (6)
(6) = (5) - (2)
|
Tháng
1/2014
|
0
|
300
|
280
|
-20
|
-20
|
Tháng
2/2014
|
20
|
320
|
310
|
-10
|
-30
|
Tháng
3/2014
|
30
|
280
|
260
|
-20
|
-50
|
Tháng
4/2014
|
50
|
350
|
410
|
60
|
10
|
Tháng 5/2014
|
0
|
500
|
100
|
-400
|
- 400
|
Tháng 6/2014
|
400
|
300
|
350
|
50
|
- 350
|
Tháng 7/2014
|
350
|
250
|
260
|
10
|
-
340
|
Tháng
8/2014
|
340
|
310
|
300
|
-10
|
-
350
|
Tháng
9/2014
|
350
|
300
|
350
|
50
|
-300
|
Tháng
10/2014
|
300
|
250
|
330
|
80
|
-220
|
Tháng
112014
|
220
|
300
|
350
|
50
|
-170
|
Thàng
12/2014
|
170
|
290
|
350
|
60
|
-110
|
Tháng 1/2015
|
110
|
360
|
350
|
-10
|
-120
|
Tháng
2/2015
|
120
|
350
|
310
|
-40
|
-160
|
Tháng
3/2015
|
160
|
270
|
320
|
50
|
-110
|
Tháng
4/2015
|
110
|
390
|
320
|
-70
|
-180
|
Theo ví dụ trên, doanh nghiệp B có tháng 1/2014, tháng 2/2014 và tháng
3/2014 có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết chuyển sang tháng 4/2014
để tiếp tục khấu trừ. Tháng 4/2014, doanh nghiệp B phát sinh số thuế phải nộp
là 10 triệu đồng. Tháng 5/2015 doanh nghiệp B lại có số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ hết, luỹ kế sau 12 tháng tính từ tháng 5/2014 đến tháng 4/2015,
doanh nghiệp B vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì doanh
nghiệp B thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế tối đa là 180 triệu
đồng.
Ví dụ 73: Doanh nghiệp C
thực hiện kê
khai thuế GTGT theo quý có số thuế GTGT đầu vào,
đầu ra như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Kỳ tính thuế
(1)
|
Thuế đầu vào còn được khấu trừ từ kỳ trước chuyển
sang
(2)
|
Thuế đầu vào được khấu trừ trong kỳ
(3)
|
Thuế đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ (4)
|
Thuế GTGT phát sinh trong kỳ (5)
(5) = (4) - (3)
|
Thuế GTGT còn phải nộp (hoặc chưa khấu trừ hết kỳ
này được khấu trừ chuyển kỳ sau) trong kỳ (6)
(6) = (5) - (2)
|
Quý
1/2014
|
0
|
70
|
72
|
2
|
2
|
Quý
2/2014
|
0
|
100
|
20
|
-80
|
- 80
|
Quý
3/2014
|
80
|
60
|
70
|
10
|
- 70
|
Quý
4/2014
|
70
|
50
|
52
|
2
|
-
68
|
Quý
1/2015
|
68
|
62
|
60
|
-2
|
-
70
|
Theo ví dụ trên, doanh nghiệp C luỹ kế sau 4 quý tính từ quý đầu tiên
có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết (quý 2/2014) đến quý 1/2015 vẫn
còn số thuế đầu vào chưa khấu trừ hết. Doanh nghiệp C thuộc đối tượng được hoàn
thuế GTGT với số thuế tối đa là 70 triệu đồng.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh,
đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và
phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu
thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên
thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo
từng năm.
Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử
dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong
giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa
bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở
kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300
triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê
khai tiếp theo.
Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu
vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư mới thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn
tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy định.
Ví dụ 74: Công ty A có
trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hà Nội,
dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh
mà Công ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu
đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy số thuế GTGT mà Công ty A
còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 4/2014 là 400 triệu đồng.
Ví dụ 75: Công ty B có
trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hải
Phòng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty B thực hiện kê khai riêng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất
kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty B
có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 300
triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ 76: Công ty C có
trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư
mới tại thành phố Hồ Chí Minh, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty C
thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của
hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất
kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công
ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 200
triệu đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án
đầu tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 5/2014.
Ví dụ 77: Công ty D có
trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới
tại thành phố Đà Nẵng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty D thực hiện
kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết
của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế tháng 4/2014, số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho
dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) thì được xét hoàn thuế GTGT theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp cơ sở kinh
doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có
dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang
trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa
đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản
xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư
tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu
đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai
tiếp theo.
Trường hợp trong kỳ kê
khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh
doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì
cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này
theo quy định.
Riêng đối với dự án quan trọng
quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án
thì không thực hiện kết chuyển mà thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có
quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính
để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại
nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của
pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có
tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban
Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan
thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã
hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ
sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát
sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn
của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực
hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Dự án đầu tư được hoàn
thuế GTGT theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là dự án đầu tư được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp
dự án đầu tư không thuộc đối tượng được phê duyệt theo quy định của pháp luật
về đầu tư thì phải có phương án đầu tư được người có thẩm quyền ra quyết định
đầu tư phê duyệt.
Ví dụ 78: Công ty A có
trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hưng Yên,
dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh
doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư này tại Hà Nội trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư.
Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế
GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là
900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự
án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
(900 triệu đồng), vậy Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 4/2014 là
400 triệu đồng.
Ví dụ 79: Công ty B có
trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Thái
Bình, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này tại Hải Phòng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án
đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng;
số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực
hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải
bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp
của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính
thuế tháng 4/2014 Công ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa
được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự
án đầu tư.
Ví dụ 80: Công ty C có
trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư
mới tại Đồng Nai, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động,
chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty C thực hiện kê khai riêng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại TP. Hồ Chí Minh trên Tờ khai thuế
GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà
Công ty đang thực hiện là 300 triệu
đồng. Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
(300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty C có số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C
không thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực
hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ
kê khai tháng 5/2014.
Ví dụ 81: Công ty D có
trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới
tại Quảng Nam, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa
đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty D thực hiện kê khai riêng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại thành phố Đà Nẵng trên Tờ khai thuế GTGT
dành cho dự án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là
500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh
doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu
đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế tháng 4/2014, số thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp
được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết
của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) thì được xét
hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo
tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất
khẩu nếu
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng,
quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa
đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý
vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì
cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu số
thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300
triệu đồng trở lên.
Số thuế GTGT đầu vào được hoàn
cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa
khấu trừ hết của tháng /quý
|
=
|
Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước
|
_
|
Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng/quý (bao gồm:
thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh
trong nước chịu thuế trong tháng/quý và thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ
tháng/quý trước chuyển sang)
|
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
|
=
|
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng/quý
|
|
Tổng doanh thu xuất
khẩu trong kỳ
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra chịu thuế (bao gồm
cả doanh thu xuất khẩu)
|
Riêng đối với cơ sở kinh doanh thương mại mua hàng hóa
để thực hiện xuất khẩu thì số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hoá xuất khẩu được
xác định như sau:
Số thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
|
=
|
|
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng /quý
|
-
|
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá còn tồn
kho cuối tháng/quý
|
|
x
|
Tổng doanh thu xuất
khẩu trong kỳ
Tổng doanh thu hàng
hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra chịu thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu)
|
x 100%
|
Nếu số thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn
300 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà
kết chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo; nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh
doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý.
Ví dụ
82:
Tháng
3/2014 Tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp X có số liệu:
- Thuế GTGT kỳ trước chuyển
sang: 0,15 tỷ đồng.
- Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt
động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế phát sinh
trong tháng: 4,8 tỷ đồng.
- Tổng doanh thu (TDT) là 21,6
tỷ, trong đó: doanh thu xuất khẩu (DTXK) là 13,2 tỷ đồng, doanh thu bán trong
nước chịu thuế GTGT là 8,4 tỷ đồng.
Tỷ lệ % DTXK/TDT = 13,2/21,6 x
100% = 61%.
- Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá,
dịch vụ bán trong nước là 0,84 tỷ đồng.
Số
thuế GTGT được hoàn theo tháng của hàng xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng
|
=
|
0,84
tỷ đồng
|
-
|
(0,15
+ 4,8 ) tỷ đồng
|
|
=
|
-
4,11 tỷ đồng.
|
|
|
Như vậy số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng là 4,11 tỷ đồng.
-
Xác định số thuế
GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu
Số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu
|
=
|
4,11
tỷ đồng
|
x
|
61%
|
|
=
|
2,507
tỷ đồng
|
|
|
Số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu (sau khi bù trừ và sau khi phân
bổ) chưa khấu trừ hết là 2,507 tỷ đồng lớn hơn (>) 300 triệu đồng, theo đó
doanh nghiệp được hoàn 2,507 tỷ đồng tiền thuế GTGT theo tháng/quý. Số thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước không được hoàn theo tháng là
1,603 tỷ đồng (1,603 tỷ = 4,11 tỷ - 2,507 tỷ) được chuyển kỳ sau khấu trừ tiếp.
Ví dụ 83:
Tháng
3/2014 Tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp thương mại XNK X có số liệu:
- Thuế GTGT kỳ trước chuyển
sang: 200 triệu đồng.
- Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt
động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế phát sinh
trong tháng: 4,8 tỷ đồng.
- Tổng doanh thu (TDT) là 21,6
tỷ, trong đó: doanh thu xuất khẩu (DTXK) là 13,2 tỷ đồng, doanh thu bán trong
nước chịu thuế GTGT là 8,4 tỷ đồng.
Tỷ lệ % DTXK/TDT = 13,2/21,6 x 100%
= 61%.
- Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá,
dịch vụ bán trong nước là 840 triệu đồng.
- Giá trị hàng hoá tồn kho có thuế GTGT đầu vào cuối tháng
3/2014 là 10 tỷ đồng, tương đương thuế GTGT đầu vào đã kê khai, khấu trừ là 1
tỷ đồng (thuế suất là 10%)
Số thuế GTGT được hoàn theo
tháng của hàng xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết
của tháng
|
=
|
840 triệu đồng
|
-
|
(200 triệu + 4.800 triệu đồng)
|
= - 4.160 triệu đồng
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ sau khi loại trừ số thuế GTGT đầu
vào của hàng hoá, nguyên vật liệu còn tồn kho là:
4.160 triệu đồng – 1.000 triệu
đồng = 3.160 triệu đồng
-
Xác định số thuế
GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu
Số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất
khẩu
|
=
|
3.160
triệu đồng
|
X
|
61%
|
|
=
|
1.927,6
triệu đồng
|
|
|
Số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu (sau khi bù trừ và sau khi phân
bổ) chưa khấu trừ hết là 1.927,6 triệu
đồng lớn hơn (>) 300 triệu, theo đó, doanh nghiệp được hoàn 1.927,6
triệu đồng tiền thuế GTGT theo tháng/quý. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ bán trong nước và tồn kho không được hoàn theo tháng là 2.232,4 triệu
đồng (2.232,4 triệu đồng = 4.160 triệu đồng - 1.927,6 triệu đồng) được chuyển
kỳ sau khấu trừ tiếp.
Đối tượng được hoàn thuế trong
một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, là
cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký
hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hoá xuất khẩu để
thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hoá, vật tư
xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hoá xuất khẩu tại
chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hoá xuất khẩu tại chỗ.
5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển
đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt
hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh giải thể không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt
động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì không thuộc đối tượng được hoàn
thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã được hoàn thuế cho dự án đầu tư thì
phải truy hoàn số thuế đã được hoàn cho ngân sách nhà nước.
6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại,
viện trợ nhân đạo:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự
án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc
quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá,
dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá
nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện
trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã
trả của hàng hoá, dịch vụ đó.
Ví dụ 84: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua
hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng.
Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng.
Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Đối tượng được
hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi
miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã
trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
8. Người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn
thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn
thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với
hàng hoá của người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
9. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 19. Điều kiện và thủ tục
hoàn thuế GTGT
1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết
định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
2. Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai
đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu
vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
3.
Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Điều 20. Nơi nộp thuế.
1. Người nộp thuế kê khai, nộp
thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi
đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất
và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
3. Trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã áp dụng phương pháp trực tiếp có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành
phố khác nơi đóng trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh
thì doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên
doanh thu đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ sở
sản xuất, nơi bán hàng vãng lai. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải nộp thuế
GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát sinh ở
ngoại tỉnh đã kê khai, nộp thuế.
4. Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông có kinh
doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác với
tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính và thành lập chi nhánh hạch toán phụ
thuộc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cùng tham gia kinh doanh dịch vụ
viễn thông cước trả sau tại địa phương đó thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn
thông thực hiện khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau như
sau:
- Khai thuế
GTGT đối với doanh thu dịch vụ viễn thông cước trả sau của toàn cơ sở kinh
doanh với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính.
- Nộp thuế
GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và tại địa phương nơi có chi nhánh
hạch toán phụ thuộc.
Số thuế GTGT
phải nộp tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định theo
tỷ lệ 2% (đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau chịu thuế GTGT với thuế suất
10%) trên doanh thu (chưa có thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa
phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
5. Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được
thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Quản lý thuế.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, thay thế Thông
tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013
của Bộ Tài chính.
2. Đối với trường hợp từ ngày
1/7/2013, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT theo quý thì đến trước kỳ
tính thuế tháng 1/2014 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ
tính thuế quý 1/2014 (đối với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh
được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 kỳ tính thuế liên tục có số thuế GTGT đầu vào
chưa khấu trừ hết.
Ví dụ 85: Doanh nghiệp A tháng
5/2013, tháng 6/2013 thực hiện khai thuế theo tháng, đến quý 3/2013 thực hiện
khai thuế theo quý thì nếu tháng 5/2013, tháng 6/2013 và quý 3/2013 đều phát sinh
số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì hết quý 3/2013 doanh nghiệp A
được hoàn thuế GTGT.
Ví dụ 86: Doanh nghiệp B tháng
6/2013 thực hiện khai thuế theo tháng, đến quý 3/2013 thực hiện khai thuế theo
quý thì nếu tháng 6/2013, quý 3/2013 và quý 4/2013 đều phát sinh số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết thì hết quý 4/2013 doanh nghiệp B được hoàn thuế
GTGT.
3. Trường hợp trước kỳ tính thuế
tháng 1/2014 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý
1/2014 (đối với trường hợp kê khai theo quý), các cơ sở kinh doanh đủ điều kiện
được hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012, Thông
tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính thì được hoàn thuế GTGT
theo hướng dẫn của Thông tư số 06/2012/TT-BTC và Thông tư số 65/2013/TT-BTC nêu
trên.
Trường hợp đến hết kỳ tính thuế
tháng 12/2013 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc đến hết kỳ tính thuế
quý 4/2013 (đối với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh chưa đủ 3 kỳ
tính thuế liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết không được hoàn của năm 2013 được chuyển
tiếp sang năm 2014 để kê khai khấu trừ và áp dụng hoàn thuế theo hướng dẫn tại
Khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
Ví dụ 87: Doanh nghiệp A có 3
tháng (10/2013, 11/2013, 12/2013) đều phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết thì doanh nghiệp A được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1
Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 88: Doanh nghiệp B trong
tháng 10/2013 phát sinh số thuế GTGT phải nộp, tháng 11/2013 và tháng 12/2013
mới có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, đến hết kỳ tính thuế tháng
12/2013, doanh nghiệp B không đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông
tư số 06/2012/TT-BTC thì số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 11, 12/2013
được chuyển tiếp sang năm 2014 để xét hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1
Điều 18 Thông tư này.
Ví dụ 89: Doanh nghiệp C quý
3/2013 phát sinh số thuế phải nộp, quý 4/2013 có số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết thì số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của quý 4/2013 được chuyển
tiếp sang năm 2014 để xét hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18
Thông tư này.
4. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng
hóa là tài sản cố định phát sinh trước ngày 01/01/2014 thì cơ sở kinh doanh
thực hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012
và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính; đối với hóa đơn
GTGT mua hàng hóa là tài sản cố định phát sinh kể từ ngày 01/01/2014 thì cơ sở
kinh doanh thực hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng
hóa là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường phát sinh trước ngày 01/01/2014 thì
đề nghị Cục thuế yêu cầu các cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai tại Bảng kê
hàng hóa dịch vụ mua vào theo Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 12 năm
2013 hoặc quý 4 năm 2013 để nộp cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.
Điều 22. Tổ chức thu thuế GTGT
1. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với
cơ sở kinh doanh.
2. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu
thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh
kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo
Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh,
TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT;
TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC
BẢNG DANH MỤC NGÀNH NGHỀ
TÍNH THUẾ GTGT THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)
1) Phân phối,
cung cấp hàng hoá: tỷ lệ 1%
- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý
bán đúng giá hưởng hoa hồng).
2) Dịch vụ, xây dựng
không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 5%
- Dịch vụ lưu trú, kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ;
- Dịch vụ cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, cho thuê tài sản và đồ
dùng cá nhân khác;
- Dịch vụ cho thuê kho bãi, máy móc, phương tiện vận tải; Bốc xếp hàng hoá
và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi,
bán vé, trông giữ phương tiện;
- Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện;
- Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;
- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ
làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;
- Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông
tin, viễn thông;
- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;
- Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ may đo, giặt là; Cắt tóc, làm đầu, gội đầu;
- Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia
đình;
- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;
- Các dịch vụ khác;
- Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy
móc, thiết bị công nghiệp).
3) Sản xuất, vận tải, dịch
vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 3%
- Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa;
- Khai thác, chế biến khoáng sản;
- Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách;
- Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển
giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;
- Dịch vụ ăn uống;
- Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô
tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
- Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
4) Hoạt động kinh doanh
khác: tỷ lệ 2%
- Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;
- Các hoạt động khác chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên.