BỘ TÀI CHÍNH
Số:
111/2013/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm
2013
|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu
nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính
phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân và
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại
Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày
27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định
tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và
ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại
Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc
trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày
đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào
chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông
hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh
trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của
cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống
thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký
thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi
trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan
có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với
thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể
như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm
b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng
thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư
trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà
nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự
thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản
này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá
nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá
nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng
nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định
thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung
cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1,
Điều này.
3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh
doanh.
a.1) Trường hợp chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
a.2) Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh), cùng tham gia kinh doanh thì người nộp
thuế là từng thành viên có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.3) Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh
doanh nhưng chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
a.4) Trường hợp cá nhân, hộ gia đình thực tế có kinh doanh nhưng không có
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Chứng chỉ, Giấy phép hành nghề) thì
người nộp thuế là cá nhân đang thực hiện hoạt động kinh doanh.
a.5) Đối với hoạt động cho thuê nhà,
quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác không có đăng ký kinh doanh, người nộp
thuế là cá nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác. Trường hợp
nhiều cá nhân cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thì
người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng.
b) Đối với cá nhân có thu nhập chịu
thuế khác.
b.1) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản
là đồng sở hữu, người nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu bất động sản.
b.2) Trường hợp uỷ quyền quản lý bất động
sản mà cá nhân được uỷ quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền
như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp
thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các
đối tượng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao
công nghệ mà đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu, đồng tác giả của
nhiều cá nhân (nhiều tác giả) thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu,
quyền tác giả và hưởng thu nhập từ việc chuyển giao, chuyển quyền nêu trên.
b.4) Trường hợp cá nhân nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật
Thương mại mà đối tượng nhượng quyền thương mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng
quyền thì người nộp thuế là từng cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền
thương mại.
4. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1 và 2, Điều này bao gồm:
a) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động,
học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế.
b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu
thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không
hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong các lĩnh vực sau:
a) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh
vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh
doanh hàng hoá; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả
dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực,
ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp
luật.
c) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm
muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế
hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất
tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản
phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và
trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối
với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế,
thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản
trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những
ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con
nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ
cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật
Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo
trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
b.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức
làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển
vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài.
b.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp,
trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều
này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp,
trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các
cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn
đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp
theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với
người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức
như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia
các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền
nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt
động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao;
tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh,
hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án,
hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi ích bằng
tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động
trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước
và các dịch vụ kèm theo (nếu có).
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào
tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính
theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả
hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15%
tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.
đ.2) Khoản tiền phí mua bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện
do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động đối với những sản
phẩm bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm.
đ.3) Phí hội viên và các
khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ,
vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau:
đ.3.1) Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân
gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hoá nghệ thuật, thể dục thể
thao...) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường hợp
thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì
không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ,
vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng.
Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi
chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí,
điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức
khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc
trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán
chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ
chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại
diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức
quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
đ.5) Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa
đón tập thể người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không
tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động; trường hợp chỉ đưa đón riêng từng
cá nhân thì phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân được đưa đón.
đ.6) Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng
cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn,
nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì
không tính vào thu nhập của người lao động.
đ.7) Các khoản lợi ích
khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động
như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho
đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái
xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng...
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền
dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng
sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà
nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các
hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ
thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn
quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ
chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội -
nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ
chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi
đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải
thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế,
phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành
vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các
khoản sau:
g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho
việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người
lao động.
g.1.1) Thân nhân của người
lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp
pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc
cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
g.1.2) Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả
theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của
người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ
chức bảo hiểm.
g.1.3) Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có
trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của người sử
dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả
phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh)
hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác
nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân
người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người
lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người
lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo.
g.2) Khoản tiền nhận được
theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
g.3) Khoản tiền nhận được theo
chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
g.4) Các khoản nhận được
ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật,
Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử
tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ
trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng
lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức
như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa
ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập
chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế
của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước
và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các
Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với
các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn
vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức
áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
g.6) Khoản tiền mua vé máy
bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động
là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm
việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
Căn cứ xác định khoản tiền
mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt
Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người
nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia
nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.
g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt
Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến
trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
g.8) Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ
chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá
nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử
dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước;
việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học...
thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp
với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
g.9) Các khoản thanh toán
mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao
động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động,
tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu
khí, khai khoáng.
Căn cứ xác định là hợp đồng
lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người
nước ngoài cư trú và ngược lại.
Ví dụ 1: Ông
X là người nước ngoài được nhà thầu dầu khí Y điều chuyển đến làm việc tại giàn
khoan trên thềm lục địa Việt Nam. Theo quy định tại hợp đồng lao động, chu kỳ
làm việc của ông X tại giàn khoan là 28 ngày liên tục, sau đó được nghỉ 28
ngày. Nhà thầu Y thanh toán cho ông X các khoản tiền vé máy bay từ nước ngoài đến
Việt Nam và ngược lại mỗi lần đổi ca, chi phí cung cấp trực thăng đưa
đón ông X chặng từ đất liền Việt Nam ra giàn khoan và ngược lại, chi phí lưu
trú trong trường hợp ông X chờ chuyến bay trực thăng đưa ra giàn khoan làm việc
thì không tính các khoản tiền này vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của
ông X.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình,
cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận
vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết
g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn
(bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp
tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh
khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được
do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật.
d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp,
chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc
khi rút vốn.
đ) Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá
khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết
g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
e) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả
trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất,
bằng phát minh, sáng chế.
g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn
(bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp
đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh
tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển
nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và
các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển
nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
5. Thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng
bất động sản bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm:
b.1) Nhà ở, kể cả nhà ở hình
thành trong tương lai.
b.2) Kết cấu hạ tầng và các
công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành
trong tương lai.
b.3) Các tài sản khác gắn liền
với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
(như cây trồng, vật nuôi).
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền
sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
d) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền
thuê đất, quyền thuê mặt nước.
đ) Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để
thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật.
e) Thu nhập từ việc uỷ quyền quản lý bất động sản mà người được uỷ quyền có quyền chuyển
nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
g) Các khoản thu nhập
khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Quy định về nhà ở, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai nêu tại khoản 5 Điều này thực hiện theo pháp luật
về kinh doanh bất động sản.
6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được
dưới các hình thức sau đây:
a) Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng
hoá, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho
phép.
d) Trúng thưởng trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động.
đ) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức
trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các
đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
7. Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định
của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật
Chuyển giao công nghệ. Cụ thể như sau:
a) Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của
Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm:
a.1) Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ
thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình,
ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
a.2) Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu,
tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
a.3) Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật
liệu thu hoạch.
b) Đối tượng của chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của
Luật Chuyển giao công nghệ, bao gồm:
b.1) Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật.
b.2) Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công
nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản
vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.
b.3) Chuyển giao giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
và chuyển giao công nghệ nêu trên bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng lại.
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền
cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng
quyền thương mại.
Thu nhập từ nhượng quyền
thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng
quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại
theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế
Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di
chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận thừa kế
là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng
chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán;
cổ phần của cá nhân trong công ty cổ
phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh
doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp
danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh
doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định
của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở
kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử
dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành
trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể
cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt
nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi
hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d,
khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận thừa kế là các tài sản
khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước
như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy;
thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ
phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng
khoán khác theo quy định của
Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của
Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức
kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp
tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp
tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép
thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là
doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền
sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể
cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng
gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền
thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là
bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng
dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là
các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản
lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu
kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều
4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các
khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm
cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với
chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ
chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông
ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương
lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập
trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn
được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài
sản này thuộc diện được miễn thuế.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền
với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một
nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân
chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện
sau:
b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở
hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình
xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể
như sau:
b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử
dụng đất ở căn cứ vào Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu,
đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền
sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền
sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn
thuế.
b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng
còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng
thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có
nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến
thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở
là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở
duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển
nhượng đó.
b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động
sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu
thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập
cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này.
c) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất
không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu chuyển
nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế đối với
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở,
công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha
nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với
con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh
chị em ruột với nhau.
đ) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hoá sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản
xuất.
e) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua
chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn
tại điểm này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
e.1) Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền
thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản.
Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có
văn bản thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp hộ
gia đình, cá nhân nhận khoán trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng với
các công ty Lâm nghiệp). Đối với hoạt
động đánh bắt thuỷ sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê
tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt động đánh
bắt thuỷ sản (trừ trường hợp đánh bắt thuỷ sản trên sông bằng hình thức
đáy sông (đáy cá) và không thuộc những hoạt động khai thác thuỷ sản bị cấm theo
quy định của pháp luật).
e.2) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản.
Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối,
nuôi trồng thuỷ sản theo hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn
ra hoạt động sản xuất.
Riêng đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.
e.3) Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối,
nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ
sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ,
tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường
khác.
g) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
g.1) Lãi tiền gửi được miễn thuế theo quy định tại điểm này là thu nhập cá
nhân nhận được từ lãi gửi Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
dưới các hình thức gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc
có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi tiền gửi là sổ
tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm), chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu
và các giấy tờ khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người
gửi theo thỏa thuận.
g.2) Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được
theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
g.3) Lãi trái phiếu Chính phủ là khoản lãi mà cá nhân nhận được từ việc mua
trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi trái phiếu
Chính phủ là mệnh giá, lãi suất và kỳ hạn trên trái phiếu Chính Phủ.
h) Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ
nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam
đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong
nước.
Căn cứ xác định thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là các giấy tờ chứng
minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu
có).
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được
trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ
theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm
thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm
đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình
thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định
của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000
đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được
trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm
đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả
cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình
khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
k) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được
hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự
nguyện.
Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn
thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.
m) Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
m.1) Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước bao gồm: học bổng của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường công lập hoặc các loại học bổng
khác có nguồn từ ngân sách Nhà nước.
m.2) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản
tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
Tổ chức trả học bổng cho cá nhân nêu tại điểm này phải lưu giữ các quyết định
cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng. Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực
tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài liệu,
chứng từ chứng minh thu nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài nước cấp.
n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm
sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của
pháp luật về bồi thường Nhà nước. Cụ thể như sau:
n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo
hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ,
phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận tại
hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc
quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền bồi
thường.
n.2) Thu nhập từ tiền bồi
thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng
lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động.
Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của
người sử dụng lao động hoặc toà án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
n.3) Thu nhập từ bồi thường,
hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi
thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức
kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định.
Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất,
bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường.
n.4) Thu nhập từ bồi thường
Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường
Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị
oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ
xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi
thường.
p) Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động
vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Quỹ từ thiện nêu tại điểm này là quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động
theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ
chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Căn cứ xác định thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế tại điểm
này là văn bản hoặc quyết định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ
chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.
q) Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ
của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi
Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là văn bản của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.
2. Thủ tục, hồ sơ miễn thuế đối với các trường hợp miễn thuế nêu tại điểm a, b, c, d, đ, khoản 1, Điều này được thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Điều 4. Giảm thuế
Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh
hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với
mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể như sau:
1. Xác định số thuế được giảm
a) Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp
khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế
nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó.
b) Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá
nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:
b.1) Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu
tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản,
thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền
thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
b.2) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu
nhập từ tiền lương, tiền công.
c) Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực
tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức
bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
d) Số thuế giảm được xác định như sau:
d.1) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại
thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.
d.2) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm
tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
2. Thủ tục, hồ sơ xét giảm thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Điều 5. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra đồng
Việt Nam
1. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được tính bằng
Đồng Việt Nam. Trường hợp thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải quy đổi
ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải
quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.
2. Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải
quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản
phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Điều 6. Kỳ tính thuế
1. Đối với cá nhân cư trú
a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập
từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở
lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày
nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ
183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể
từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo
năm dương lịch.
Ví dụ 3: Ông B là người nước
ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014 tính đến ngày
31/12/2014, ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2015, tính
đến 19/4/2015 ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế đầu
tiên của ông B được xác định từ ngày 20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015. Kỳ tính
thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015.
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh
thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản
quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ
quà tặng.
c) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh hoặc
theo năm áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Đối với cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh
thu nhập.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định
như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có
thu nhập từ kinh doanh.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ
Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh
doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất,
cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn
tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư
này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản
2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản
3, Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng
phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế
|
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)
|
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)
|
Thuế suất (%)
|
1
|
Đến 60
|
Đến 5
|
5
|
2
|
Trên 60
đến 120
|
Trên 5 đến
10
|
10
|
3
|
Trên 120
đến 216
|
Trên 10
đến 18
|
15
|
4
|
Trên 216
đến 384
|
Trên 18
đến 32
|
20
|
5
|
Trên 384
đến 624
|
Trên 32
đến 52
|
25
|
6
|
Trên 624
đến 960
|
Trên 52
đến 80
|
30
|
7
|
Trên 960
|
Trên 80
|
35
|
3.
Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh
doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số
thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân
(×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng
phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
Ví dụ 4: Bà C có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng
là 40 triệu đồng và nộp các khoản bảo hiểm
là: 7% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền
lương. Bà C nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà C không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến
học. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Bà C được tính như sau:
- Thu nhập
chịu thuế của Bà C là 40 triệu đồng.
- Bà C được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):
3,6 triệu đồng × 2 = 7,2 triệu đồng
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế:
40 triệu đồng × (7% +
1,5%) = 3,4 triệu đồng
Tổng cộng các khoản được giảm trừ:
9 triệu đồng + 7,2 triệu đồng + 3,4 triệu đồng = 19,6 triệu đồng
- Thu nhập
tính thuế của Bà C là:
40 triệu đồng - 19,6 triệu đồng = 20,4 triệu đồng
- Số thuế
phải nộp:
Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc
của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng,
thuế suất 5%:
5 triệu đồng
× 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến
10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu
đồng - 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3:
thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng
+ Bậc 4:
thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(20,4 triệu đồng - 18 triệu đồng) × 20% = 0,48 triệu đồng
- Tổng số
thuế Bà C phải tạm nộp trong tháng là:
0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 0,48 triệu đồng = 2,43 triệu đồng
Cách 2: Số thuế phải nộp
tính theo phương pháp rút gọn:
Thu nhập tính thuế trong tháng 20,4 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
20,4 triệu đồng × 20% -
1,65 triệu đồng = 2,43 triệu
đồng
4. Quy đổi thu nhập không
bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế
Trường hợp tổ chức, cá
nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại
khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không
bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể như sau:
a) Thu nhập làm căn cứ quy
đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận cộng (+) các khoản lợi ích do
người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản
giảm trừ. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê
nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá
15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Công thức xác định thu nhập
làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm
căn cứ quy đổi
|
=
|
Thu nhập thực nhận
|
+
|
Các khoản trả thay
|
-
|
Các khoản
giảm trừ
|
|
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền
lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng.
- Các khoản trả thay là
các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả
cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
- Các khoản giảm trừ bao gồm:
giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng
góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này.
Ví dụ 5: Năm 2014, theo hợp
đồng lao động ký giữa Ông D và Công ty X thì Ông D được trả lương hàng tháng là
31,5 triệu đồng, ngoài tiền lương Ông D được công ty X trả thay phí hội viên câu
lạc bộ thể thao 1 triệu đồng/tháng. Ông D phải đóng bảo hiểm bắt buộc là 1,5
triệu đồng/tháng. Công ty X chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy
định thay cho ông D. Trong năm Ông D chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân,
không có người phụ thuộc và không phát sinh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến
học.
Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp hàng tháng của Ông D như sau:
- Thu nhập làm căn cứ quy
đổi là:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng
+ 1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng
-
Thu nhập tính thuế
(xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:
(22 triệu đồng – 1,65 triệu
đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân
Ông D phải nộp (áp dụng cách tính thuế rút gọn theo Phụ lục số 01/PL-TNCN) là:
25,4375 triệu đồng × 20%
- 1,65 triệu đồng = 3,4375 triệu đồng
Ví dụ 6: Giả sử ông D tại
ví dụ 5 nêu trên còn được công ty X trả thay tiền thuê nhà là 6 triệu đồng/tháng.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D như sau:
Bước 1: Xác định tiền thuê nhà trả thay được tính vào thu
nhập làm căn cứ quy đổi
- Thu nhập làm căn cứ quy đổi (không gồm tiền thuê nhà):
31,5 triệu đồng + 1 triệu
đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế (xác
định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:
(22 triệu đồng – 1,65 triệu
đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
- Thu nhập chịu thuế
(không gồm tiền thuê nhà):
25,4375 triệu đồng + 9
triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 35,9375 triệu đồng/tháng
- 15% Tổng thu nhập chịu
thuế (không gồm tiền thuê nhà):
35,9375 triệu đồng × 15% = 5,390 triệu đồng/tháng
Vậy tiền thuê nhà được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi
là 5,390 triệu đồng/tháng
Bước 2: Xác định thu nhập tính thuế
- Thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính
thuế:
31,5 triệu đồng + 1 triệu
đồng + 5,390 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 27,39 triệu đồng/tháng
- Thu nhập tính thuế
(quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):
(27,39
triệu đồng - 3,25 triệu đồng)/0,75 =
32,187 triệu đồng/tháng
- Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp:
32,187 triệu đồng × 25% - 3,25 triệu đồng = 4,797 triệu đồng/tháng
- Thu nhập chịu thuế hàng
tháng của ông D là:
31,5 triệu đồng + 1 triệu
đồng + 5,390 triệu đồng + 4,797 triệu đồng = 42,687 triệu đồng/tháng
Hoặc xác định theo cách:
32,187 triệu đồng + 9 triệu
đồng + 1,5 triệu đồng = 42,687 triệu đồng/tháng.
b) Trường hợp cá nhân thuộc
diện quyết toán thuế theo quy định thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu
nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã
quy đổi. Trường hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả
thu nhập thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại
các tổ chức trả thu nhập trong năm.
Ví dụ 7: Giả sử Ông D tại ví dụ 6 nêu trên, ngoài thu
nhập tại công ty X, từ
tháng 01/2014 đến tháng 5/2014 ông còn có hợp đồng nhận thu nhập tại công ty Y là 12 triệu đồng/tháng. Công ty Y cũng trả thay thuế thu nhập cá nhân cho Ông D.
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân
của ông D năm 2014 như sau:
- Tại công ty X, thu nhập chịu thuế năm của ông D là:
42,687 triệu đồng x 12 tháng = 512,244 triệu đồng
- Tại công ty Y:
+ Thu nhập tính thuế hàng tháng (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):
(12 triệu
đồng – 0,75 triệu đồng)/0,85 = 13,235 triệu đồng
+ Thu nhập chịu thuế năm tại công
ty Y:
13,235 triệu đồng x 5 tháng = 66,175 triệu đồng
- Tổng thu nhập chịu thuế của ông
D năm 2014:
512,244
triệu đồng + 66, 175 triệu
đồng = 578,419 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế tháng:
(578,419 triệu đồng : 12 tháng) - (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 37,702 triệu đồng
- Thuế Thu nhập cá nhân phải nộp trong năm:
(37,702 triệu đồng × 25% - 3,25 triệu đồng) × 12 tháng = 74,105 triệu đồng.
5. Căn cứ tính thuế đối với thu
nhập từ hoạt động đại lý xổ số, từ đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp là thu
nhập tính thuế và tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể như sau:
a) Thu nhập tính thuế là thu nhập chịu thuế từ hoạt động đại lý xổ số,
từ hoạt động đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp bao gồm: hoa hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các
khoản khác mà cá nhân nhận được từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm công ty Xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu
nhập cho cá nhân.
c) Tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân:
c.1) Công ty Xổ số kiến thiết thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân như sau:
Đơn vị: 1.000 đồng Việt Nam
Thu nhập tính thuế/tháng
|
Tỷ lệ khấu trừ
|
Đến 9.000
|
0%
|
Trên 9.000
|
5%
|
c.2) Doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ
lệ trên thu nhập tính thuế
hàng tháng của cá nhân như sau:
Đơn vị: 1.000 đồng Việt Nam
Thu nhập tính thuế/tháng
|
Tỷ lệ khấu trừ
|
Đến 9.000
|
0%
|
Trên 9.000 đến
20.000
|
5%
|
Trên 20.000
|
10%
|
6.
Căn cứ tính thuế đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền
tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện là khoản tiền phí tích luỹ mua bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm không bắt buộc khác, tiền tích luỹ đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện, do người
sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động và tỷ lệ khấu trừ 10%.
Trước khi trả tiền bảo hiểm, tiền lương hưu cho cá
nhân, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm
khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích luỹ, tiền tích lũy
đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc
đóng góp cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu
trí tự nguyện có trách nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
không bắt buộc khác, tiền tích luỹ đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng
lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
1. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh
doanh
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác
định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo
ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh đối với
từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực
hiện đúng pháp luật về kế toán, hoá đơn chứng từ.
a.1) Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng
từ không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế (sau đây gọi tắt
là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán).
a.1.1) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì thu nhập
chịu thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu khoán trong kỳ tính
thuế
|
×
|
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
|
Trong đó:
- Doanh thu khoán được xác định theo tài liệu kê khai của cá nhân
kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế
của cơ quan thuế và ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo hướng dẫn điểm
a.4, khoản 1, Điều này.
a.1.2) Đối với cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn.
a.1.2.1) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn quyển,
nếu trong quý doanh thu trên hoá đơn cao hơn doanh thu khoán thì ngoài việc nộp
thuế theo doanh thu khoán còn phải nộp bổ sung thuế thu nhập cá nhân đối với phần
doanh thu trên hoá đơn cao hơn doanh thu khoán.
a.1.2.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán sử dụng
hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số thì khai và nộp thuế thu nhập cá
nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh.
Thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế từng lần
phát sinh
|
=
|
Doanh thu tính thu nhập chịu
thuế từng lần phát sinh
|
×
|
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thu nhập chịu
thuế từng lần phát sinh được xác định theo hợp đồng và các chứng từ mua bán.
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
được xác định theo hướng dẫn tại điểm a.4, khoản 1, Điều này.
a.1.2.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn quyển có
yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế của năm được xác định
như sau:
- Nếu doanh thu trên hóa đơn của cả
năm thấp hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh thu
khoán.
- Nếu doanh thu trên hóa đơn của cả
năm cao hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh thu trên
hóa đơn.
a.2) Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh
thu không hạch toán được chi phí thì thu nhập chịu
thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế
|
=
|
Doanh thu tính thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế
|
×
|
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
|
+
|
Thu nhập
chịu thuế khác trong kỳ tính thuế
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều
này.
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
được xác định theo hướng dẫn tại điểm a.4, khoản 1, Điều này.
- Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập
phát sinh trong quá trình kinh doanh gồm: tiền phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt
do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán; tiền lãi do
bán hàng trả chậm, trả góp; tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền bán phế liệu,
phế phẩm và thu nhập chịu thuế khác.
a.3) Đối với cá nhân kinh
doanh lưu động (buôn chuyến) và cá nhân không kinh doanh có phát sinh hoạt động
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) và cá nhân không kinh doanh có
phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho
khách hàng khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập
chịu thuế của từng lần phát sinh.
Thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh được xác định tương tự như đối với
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan
thuế bán lẻ theo từng số theo hướng dẫn tại tiết a.1.2.2, điểm a, khoản 1, Điều
này.
a.4) Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
tính trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng pháp
luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ; cá nhân kinh doanh lưu động và cá nhân không
kinh doanh như sau:
Hoạt động
|
Tỷ lệ thu nhập chịu
thuế ấn định (%)
|
Phân phối, cung cấp hàng hoá
|
7
|
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu
|
30
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá,
xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu
|
15
|
Hoạt động kinh
doanh khác
|
12
|
Đối với cá nhân kinh doanh nhiều
ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính. Trường hợp cá
nhân thực tế kinh doanh nhiều ngành nghề và không xác định được ngành nghề kinh
doanh chính thì áp dụng theo tỷ lệ của “Hoạt động kinh doanh khác”.
b) Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng
từ thì thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế
|
=
|
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế
|
-
|
Chi phí hợp lý được trừ trong kỳ tính thuế
|
+
|
Thu nhập
chịu thuế khác trong kỳ tính thuế
|
b.1) Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế từ kinh
doanh là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả khoản trợ giá, phụ
thu, phụ trội mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền và được xác định theo sổ sách kế toán.
b.1.1) Thời điểm xác định doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế như sau:
b.1.1.1) Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá hoặc thời điểm lập hoá
đơn bán hàng.
b.1.1.2) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là
thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá
đơn cung ứng dịch vụ. Đối với hoạt động cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước,
tài sản khác là thời điểm hợp đồng cho thuê có hiệu lực.
Trường hợp thời điểm lập hoá đơn trước thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá (hoặc dịch vụ hoàn thành) thì thời điểm xác định
doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn hoặc ngược lại.
b.1.2) Doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế đối với một số trường hợp được xác định như sau:
b.1.2.1) Đối với hàng hoá bán theo phương thức
trả góp được xác định theo giá bán hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền
lãi trả góp.
b.1.2.2) Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo
phương thức trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả một lần, không bao gồm
tiền lãi trả chậm.
Trường hợp việc thanh toán theo hợp đồng mua
bán theo phương thức trả góp, trả chậm kéo dài nhiều kỳ tính thuế theo doanh
thu là số tiền phải thu của người mua trong kỳ tính thuế không bao gồm lãi trả
góp, trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Việc xác định chi phí khi xác định thu nhập chịu
thuế đối với hàng hoá bán trả góp, trả chậm thực hiện theo nguyên tắc chi phí
phải phù hợp với doanh thu.
b.1.2.3) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cá nhân
kinh doanh làm ra dùng để trao đổi, biếu, tặng, trang bị, thưởng cho người lao
động, doanh thu được xác định theo giá bán hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng, trang bị, thưởng
cho người lao động.
b.1.2.4) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cá nhân
kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của cá
nhân thì doanh thu là chi phí sản xuất ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đó.
b.1.2.5) Đối với hoạt động gia công hàng hoá thì
doanh thu là tổng số tiền thu về từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công,
nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công
hàng hoá.
b.1.2.6) Đối với nhận đại lý, ký gửi bán hàng
đúng giá quy định của cá nhân kinh doanh giao đại lý, ký gửi hưởng hoa hồng thì
doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hoá.
b.1.2.7) Đối với hoạt động cho thuê tài sản,
doanh thu được xác định theo hợp đồng không phân biệt đã nhận tiền hay chưa nhận
tiền.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều
năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền
trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
b.1.2.8) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là
giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công
trình nghiệm thu bàn giao. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế là số tiền từ hoạt động xây dựng,
lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế là số tiền từ hoạt động xây
dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
b.1.2.9) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ
doanh thu vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa phát sinh trong kỳ tính thuế.
b.2) Các khoản chi phí hợp lý được trừ
Chi phí hợp lý được trừ là các khoản chi phí thực
tế phát sinh, có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá
nhân và có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
b.2.1) Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp,
trợ cấp, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động theo hợp
đồng lao động, hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa ước lao động tập thể theo quy định của
Bộ luật Lao động.
Đối với chi phí tiền lương, tiền công không bao
gồm khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh doanh hoặc các thành
viên đứng tên trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh
của nhóm kinh doanh.
Đối với tiền trang phục trả cho người lao động
không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Trường hợp chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật
cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
b.2.2) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng, hàng hoá thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo
mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do hộ gia đình, cá nhân kinh doanh tự
xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,
hàng hoá đã được Nhà nước
ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
Mọi trường hợp tổn thất vật tư, tài sản, tiền vốn,
hàng hoá đều không được tính giá trị tổn thất đó vào chi phí hợp lý trừ trường
hợp tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng
khác không được bồi thường.
Đối với vật tư hàng hoá vừa dùng cho tiêu dùng
cá nhân, vừa dùng cho kinh doanh thì chỉ được tính vào chi phí phần sử dụng vào
kinh doanh.
b.2.3) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài
sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Cụ thể
như sau:
b.2.3.1) Tài sản cố định được trích khấu hao
tính vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh
doanh.
- Tài sản cố định phải có đầy đủ hóa đơn, chứng
từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của
cá nhân kinh doanh.
- Tài sản cố định phải được quản lý, theo dõi,
hạch toán trong sổ sách kế toán của cá nhân kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch
toán kế toán hiện hành.
Riêng trích khấu hao đối với tài sản cố định là
ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống không được tính vào chi phí hợp lý.
b.2.3.2) Mức trích khấu hao tài sản cố định được
tính vào chi phí hợp lý theo quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định.
b.2.3.3) Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị
nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh thì không được trích
khấu hao.
Đối với tài sản cố định vừa sử dụng cho mục
đích kinh doanh, vừa sử dụng cho mục đích khác thì chi phí khấu hao được tính vào
chi phí hợp lý tương ứng mức độ sử dụng tài sản cho kinh doanh.
b.2.4) Chi phí trả lãi các khoản tiền vay vốn sản
xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh
thu, thu nhập chịu thuế.
Mức lãi suất tiền vay được tính theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng
vay vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế. Trường hợp vay của
các đối tượng không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoặc tổ chức kinh tế thì chi
phí trả lãi tiền vay được căn cứ vào hợp đồng vay nhưng mức tối đa không quá
1,5 lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
vay.
Chi phí trả lãi tiền vay nêu trên không bao gồm
trả lãi tiền vay để góp vốn thành lập cơ sở của cá nhân kinh doanh.
b.2.5) Chi phí quản lý, bao gồm:
b.2.5.1) Chi phí trả tiền điện, tiền nước, tiền
điện thoại, tiền mua văn phòng phẩm, tiền thuê kiểm toán, tiền thuê dịch vụ
pháp lý, tiền thuê thiết kế, tiền mua bảo hiểm tài sản, tiền dịch vụ kỹ thuật và
dịch vụ mua ngoài khác.
b.2.5.2) Các khoản chi phí để có các tài sản
không thuộc tài sản cố định như chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng
sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại được phân bổ dần
vào chi phí kinh doanh.
b.2.5.3) Tiền thuê tài sản cố định hoạt động
theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản cố định một lần cho nhiều
năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo số năm
sử dụng tài sản cố định.
b.2.5.4) Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài
khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có
chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định.
b.2.5.5) Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ bao
gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, bảo hành sản
phẩm, hàng hoá.
b.2.6) Các khoản thuế, phí và lệ phí, tiền thuê
đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng đầu
vào đã được khấu trừ và các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác không được tính
vào chi phí theo quy định của pháp luật liên quan), bao gồm:
b.2.6.1) Thuế môn bài, thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp,
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế bảo vệ môi trường, tiền thuê đất, tiền
thuê mặt nước.
b.2.6.2) Thuế giá trị gia tăng mà pháp luật quy
định được tính vào chi phí.
b.2.6.3) Các khoản phí, lệ phí mà cơ sở kinh
doanh thực nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ
phí.
b.2.7) Phần chi phụ cấp cho người lao động đi
công tác (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) tối đa là hai lần mức quy định
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
Chi phí đi lại và
tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp
pháp theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế. Trường hợp cá nhân kinh doanh có khoán tiền đi lại và tiền ở cho người
lao động thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại và tiền ở theo quy định của
Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
b.2.8) Các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp
đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế có chứng từ, hoá đơn theo chế độ
quy định.
b.3) Thu nhập chịu thuế khác
Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập
phát sinh trong quá trình kinh doanh gồm: tiền phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt
do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán; tiền lãi do
bán hàng trả chậm, trả góp; tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền bán phế liệu,
phế phẩm và thu nhập chịu thuế khác.
c) Đối với nhóm cá nhân kinh doanh
Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong
một Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp cho thuê nhà, thuê mặt
bằng có nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là nhóm cá nhân kinh doanh), sau khi đã
xác định được thu nhập chịu thuế từ kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm a và b,
khoản 1, Điều này, thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân được phân chia theo một
trong các cách sau đây:
c.1) Theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
c.2) Theo thoả thuận giữa các cá nhân.
c.3) Theo số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về
phân chia thu nhập giữa các cá nhân.
Trên cơ sở thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân cùng tham gia kinh doanh đã
xác định theo nguyên tắc phân chia nêu trên, từng cá nhân được tính các khoản
giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều 9, Thông tư này để xác định thu nhập tính thuế
và số thuế thu nhập cá nhân phải nộp riêng cho từng cá nhân.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương,
tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu
nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong
kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập
cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối
với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2,
khoản 2, Điều 2 Thông tư này là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý
quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
3. Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có
thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và
thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều
này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định
thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá
nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực
hiện như sau:
a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào
thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập
từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ
kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh
một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
b) Mức giảm trừ gia cảnh
b.1) Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng,
108 triệu đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp
thuế:
c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ
tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng)
người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
c.1.2) Đối với người nước ngoài là cá
nhân cư trú tại Việt Nam được tính
giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường
hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động
và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
Ví dụ 8: Ông E là người nước ngoài đến
Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết
thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt
tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được
giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014.
Ví dụ 9: Bà G là người
nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết
thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày
21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong
năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định
là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng
9/2013 đến hết tháng 6/2014.
c.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân
chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được
giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia
cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc
và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người
phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp
thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được
tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi
người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người
phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm
d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng
12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh
cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm
trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.
Trường hợp nhiều người
nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả
thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài
giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm
2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật,
không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính
cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ
tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các
nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu
kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng,
mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng
điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà
người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ,
khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp
thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô
ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm:
con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác
theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là
người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện
sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập
hoặc có thu nhập bình quân tháng trong
năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000
đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ
tất cả các nguồn thu nhập không vượt
quá 1.000.000 đồng.
e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động
theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là những người thuộc đối
tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả
năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).
g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
g.1) Đối với con:
g.1.1) Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là
bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
g.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật,
không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
g.1.2.1) Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng
minh nhân dân (nếu có).
g.1.2.2) Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật
theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
g.1.3) Con đang theo học tại các bậc học theo
hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm:
g.1.3.1) Bản chụp Giấy khai sinh.
g.1.3.2) Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai
có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các
trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc
học nghề.
g.1.4) Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá
thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng
minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định
công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền...
g.2) Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân.
- Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan
hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động
thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng
minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết
tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản
chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh
AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc
cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ
sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân.
- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của
người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ
khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các
giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết
tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy
định của pháp luật về
người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp
hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS,
ung thư, suy thận mãn,..).
g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại
tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy
khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách
nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ
sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản
chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết
tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh
không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g,
khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của
người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc
(nếu không cùng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người
nộp thuế theo mẫu ban hành
kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống
cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn
về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang
cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai
nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
g.5) Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu
không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải
có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.
g.6) Đối với người nộp thuế làm việc trong các
tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng),
con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ
trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện
theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5, điểm g, khoản 1, Điều này
hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị
vào bên trái tờ khai.
Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với
các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với người nộp thuế;
các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu
trách nhiệm.
h) Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc
h.1) Người nộp thuế có thu nhập
từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không
phải khai người phụ thuộc.
h.2) Người nộp thuế có thu nhập
từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được
giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khai như sau:
h.2.1) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền
công
h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền
công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá
nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01)
bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng
thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của
luật quản lý thuế.
Riêng đối với cá nhân trực
tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ
thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan
thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu
nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.
h.2.1.1.2)
Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc,
người nộp thuế thực hiện
khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo
văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc
cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan
thuế.
h.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc:
- Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế
nộp bản đăng ký người phụ thuộc.
Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ
sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm
tra thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký
người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).
Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người
nộp thuế không nộp hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh
lại số thuế phải nộp.
h.2.2) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh
h.2.2.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.2.1.1) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp kê khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn
về quản lý thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng với tờ khai tạm
nộp thuế. Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin
thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản
lý thuế và nộp cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
h.2.2.1.2) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo tờ khai thuế khoán.
h.2.2.2) Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày khai giảm trừ gia cảnh
(bao gồm cả trường hợp phát
sinh tăng, giảm người phụ thuộc hoặc mới ra kinh doanh).
h.2.2.3) Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người
nộp thuế không nộp hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh
lại số thuế phải nộp. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán phải điều chỉnh lại mức thuế đã khoán.
i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng
minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ
gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và
nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần
đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.
2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ
hưu trí tự nguyện
a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối
với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
b) Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra
khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01)
triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) đối với người lao động tham gia các sản phẩm
hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, kể cả trường hợp tham gia
nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc
nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện cấp.
Ví dụ 11: Ông Y đóng góp
vào Quỹ hưu trí tự nguyện thông qua việc giao kết hợp đồng bảo hiểm với các
doanh nghiệp bảo hiểm hoặc các doanh nghiệp được phép cung cấp các sản phẩm hưu
trí tự nguyện. Trường hợp các sản phẩm hưu trí tự nguyện này tuân thủ các quy định
của Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính phê chuẩn triển khai, ông Y sẽ được trừ
ra khỏi thu nhập chịu thuế như sau:
- Giả sử mức đóng góp vào
quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động là 800.000 đồng/tháng, tương ứng với
9.600.000 đồng/năm thì mức được trừ khỏi thu nhập chịu thuế là 9.600.000 đồng/năm.
- Giả sử mức đóng góp vào
quỹ hưu trí tự nguyện là 2.000.000 đồng/tháng, tương ứng với 24.000.000 đồng/năm
thì mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động được trừ là
12.000.000 đồng/năm.
c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt
Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập
từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản
bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch
hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và
các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm
đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế
thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo
hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ
thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện
quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ
trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.
d) Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được
trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.
đ) Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản
chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu
nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp
thay).
3. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện,
nhân đạo, khuyến học
a) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến
học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền
lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
a.1) Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật,
người già không nơi nương tựa.
Các tổ
chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật,
phải được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt
động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày
08/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức,
hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP
ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Tài liệu
để chứng minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là
chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.
a.2) Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện,
quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị
định số 30/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 của Chính phủ
về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ
thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các
văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo,
khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc
của tỉnh cấp.
b) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến
học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế
đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính
thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền
lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp
từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và
thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập
chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng
theo Biểu thuế toàn phần với
thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu
nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập
tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
a) Đối với
thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3,
Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm
cá nhân thực nhận thu nhập khi giải
thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
b) Đối với
thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2
Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân
chuyển nhượng vốn, rút vốn.
c) Đối với
thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2
Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân
chuyển nhượng cổ phiếu.
d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu
tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính
thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
4. Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá
nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
×
|
Thuế suất 5%
|
Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Đối với thu nhập từ
chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế: thu nhập
tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ
giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo
ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán
bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển
nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển
nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
a.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng
vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng
không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với
giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá mua
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.
Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần
vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn.
Cụ thể như sau:
a.2.1) Đối với phần vốn
góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn
góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ.
a.2.2) Đối với phần vốn
góp bổ sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị
giá vốn góp bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ.
a.2.3) Đối với phần vốn do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm
mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp
hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên
hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá
mua theo pháp luật về quản lý thuế .
a.2.4) Đối với phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn
là giá trị lợi tức ghi tăng vốn.
a.3) Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt
động chuyển nhượng vốn là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến
việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo quy
định, cụ thể như sau:
a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
a.3.2) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ
tục chuyển nhượng.
a.3.3) Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng
vốn.
b) Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp
áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
c) Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn
góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm
xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển
nhượng vốn, rút vốn.
d) Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
×
|
Thuế suất 20%
|
2. Đối với thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán
Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập
tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán
chứng khoán trừ giá mua và các chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng.
a.1) Giá bán chứng
khoán được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá bán chứng
khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch
chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả
khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán
của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển
quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá
bán là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
a.1.3) Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp
nêu trên, giá bán là giá thực
tế chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán
của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời điểm
chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định
giá bán hoặc giá bán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị
trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá bán theo pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá mua chứng khoán được xác định như sau:
a.2.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá mua chứng
khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch
chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả
khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.2.2) Đối với chứng khoán
của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển
quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá
mua là giá ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng chứng khoán.
a.2.3) Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá
mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của
tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
a.2.4) Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên, giá mua là giá thực tế mua ghi trên hợp đồng nhận chuyển
nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại
thời điểm gần nhất trước thời điểm mua.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định
giá mua hoặc giá mua trên hợp đồng không phù hợp với giá thị
trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế.
a.3) Các chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với
chuyển nhượng chứng khoán là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động
chuyển nhượng chứng khoán có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định bao gồm:
a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho
việc chuyển nhượng.
a.3.2) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng phải
nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng.
a.3.3) Phí dịch vụ lưu ký chứng khoán theo quy định của Bộ
Tài chính và chứng từ thu của công ty chứng khoán.
a.3.4) Phí uỷ thác đầu tư, phí quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận uỷ thác.
a.3.5) Phí môi giới chứng khoán khi chuyển nhượng.
a.3.6) Phí dịch vụ tư vấn đầu tư và cung cấp thông tin.
a.3.7) Phí chuyển khoản, phí
chuyển quyền sở hữu qua Trung tâm lưu ký chứng khoán (nếu có).
a.3.8) Các khoản chi phí khác có chứng từ chứng minh.
b) Thuế suất và cách tính thuế
b.1) Đối với trường hợp áp dụng
thuế suất 20%
b.1.1) Nguyên tắc áp dụng
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán áp dụng nộp thuế
theo thuế suất 20% là cá nhân đã đăng ký thuế, có mã
số thuế tại thời điểm làm thủ tục quyết toán thuế và xác định được thu nhập tính thuế của từng loại
chứng khoán theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
Riêng giá mua của chứng khoán được xác định bằng
tổng giá mua bình quân của từng loại chứng khoán bán ra trong kỳ như sau:
Giá mua bình quân của từng loại chứng khoán bán ra
|
=
|
Giá vốn đầu kỳ
|
+
|
Giá vốn phát sinh trong kỳ
|
×
|
Số lượng chứng khoán bán ra
|
Số lượng chứng khoán tồn đầu kỳ
|
+
|
Số lượng chứng khoán phát sinh trong kỳ
|
b.1.2) Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
×
|
Thuế suất 20%
|
Khi quyết toán thuế, cá nhân áp
dụng thuế suất 20% được trừ số thuế đã tạm nộp theo thuế suất 0,1% trong năm
tính thuế.
b.2) Đối với trường hợp áp dụng thuế suất 0,1%
Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán
từng lần kể cả trường hợp áp dụng thuế suất 20%.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng chứng khoán
từng lần
|
×
|
Thuế suất 0,1%
|
c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
c.1) Đối với chứng khoán của
công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp
thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
c.2) Đối với chứng khoán của
công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ
thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng
khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng
khoán.
c.3) Đối với chứng khoán không
thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu
lực.
c.4) Đối với trường hợp góp vốn
bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng
vốn, rút vốn.
d) Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.
Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân
chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ
phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn
và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
d.1) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải
nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán
hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân (×) với mệnh giá của cổ phiếu đó và thuế
suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ
tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với
hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.
Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu cá nhân có
chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với
cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức.
d.2) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải
nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định theo hướng dẫn
tại điểm b, khoản 2, Điều này.
Ví dụ 12: Ông K là cổ đông của công ty cổ phần X (đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán). Năm 2011, ông K được nhận 5.000 cổ phiếu (CP) trả thay cổ tức của Công ty X (mệnh giá của cổ phiếu là 10.000 đồng).
Tháng 2/2014, Ông K chuyển
nhượng 2.000 cổ phiếu
của công ty X với giá là 30.000 đồng/cổ phiếu.
Tháng 8/2014, ông K chuyển
nhượng 7.000 cổ phiếu với
giá là 20.000 đồng/cổ phiếu.
Khi chuyển nhượng ông K phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
* Đối với lần chuyển nhượng tháng 2/2014
- Thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ đầu tư vốn:
(2.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.000.000 đồng
- Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán:
(2.000 CP × 30.000 đồng) × 0,1% = 60.000 đồng
* Đối với lần
chuyển nhượng tháng 8/2014
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
đầu tư vốn:
(3.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.500.000 đồng
-
Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp)
đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
(7.000 CP × 20.000 đồng) × 0,1% = 140.000 đồng
Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu
nhập tính thuế
a) Thu
nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng
trên đất được xác định bằng giá chuyển
nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
a.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giá thực tế
ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định được
giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá
đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá
chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định.
a.2) Giá vốn:
Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một
số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a.2.1) Đối với đất có nguồn gốc Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì giá vốn căn cứ
vào chứng từ thu tiền sử dụng đất của Nhà nước.
a.2.2) Đối với đất có nguồn gốc do Nhà nước giao không
phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì
giá vốn của đất chuyển nhượng được xác định theo giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định tại thời điểm giao đất.
a.2.3) Đối với đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng từ
các tổ chức, cá nhân thì giá vốn căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
a.2.4) Đối với trường hợp đấu giá chuyển quyền sử dụng đất
thì giá vốn là số tiền phải thanh toán theo giá trúng đấu giá.
a.2.5) Đối với đất có nguồn gốc
không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá vốn căn cứ vào chứng từ chứng minh
thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để xác định giá vốn.
a.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ khi xác định
thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các chi phí thực tế phát sinh liên quan
đến hoạt động chuyển nhượng có chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định, bao gồm:
a.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
liên quan đến cấp quyền sử dụng đất mà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách Nhà nước.
a.3.2) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có).
a.3.3) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất như chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc
chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.
b) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình
xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai được
xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
b.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời
điểm chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi
trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển
nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì giá chuyển nhượng căn
cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về
phân loại nhà, về tiêu chuẩn,
định mức xây dựng cơ bản, về
giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công trình xây dựng hình thành trong
tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng
nhân (×) với giá tính lệ
phí
trước bạ công trình xây dựng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về
đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng
công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
b.2) Giá vốn
Giá vốn được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời
điểm mua. Đối với các trường hợp bất động sản không có nguồn gốc từ nhận
chuyển nhượng thì giá vốn căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ khi xác định thu nhập từ chuyển quyền sử
dụng đất là các khoản chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt động chuyển
nhượng, có hoá đơn, chứng từ hợp pháp, bao gồm:
b.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp
quyền sử dụng đất người chuyển nhượng đã nộp ngân sách Nhà nước.
b.3.2) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
b.3.3) Chi phí xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa kết cấu hạ tầng và
công trình kiến trúc trên đất.
b.3.4) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động
sản như: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí
thuê đo đạc.
c) Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành
trong tương lai.
Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu nhà ở được
xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý liên quan.
c.1) Giá bán
Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng được
xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp giá chuyển nhượng nhà ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn
giá tính lệ phí trước bạ nhà do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm
chuyển nhượng hoặc trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng thì
giá chuyển nhượng được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy định.
c.2) Giá mua
Giá mua được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp
đồng mua. Đối với nhà ở không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng, mua lại
thì căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại
thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
c.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh của
hoạt động chuyển nhượng có hoá đơn, chứng từ hợp pháp, bao gồm:
c.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp
quyền sử dụng nhà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách.
c.3.2) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà.
c.3.3) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.
d) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền
thuê đất, thuê mặt nước
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác
định bằng giá cho thuê lại trừ (-) giá thuê và các chi phí liên quan.
d.1) Giá
cho thuê lại
Giá cho thuê lại được xác định bằng giá thực tế ghi trên hợp đồng tại thời
điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được
xác định căn cứ theo bảng giá thuê do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
d.2) Giá thuê
Giá thuê được xác định căn cứ vào hợp đồng thuê.
d.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh từ
hoạt động chuyển nhượng quyền có hoá đơn, chứng từ hợp pháp, bao gồm:
d.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật có liên quan đến
quyền thuê đất, thuê mặt nước mà người chuyển quyền đã nộp ngân sách Nhà nước;
d.3.2) Các chi phí cải tạo đất, mặt nước;
d.3.3) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển quyền thuê đất,
thuê mặt nước.
2) Thuế suất
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định
giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí
liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên
giá chuyển nhượng hoặc giá bán hoặc giá cho thuê lại.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với
chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng
bất động sản theo quy định của
pháp luật.
4. Cách tính thuế
a) Trường hợp xác định được thu nhập tính thuế, thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
×
|
Thuế suất
25%
|
b) Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định
giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định liên quan của hoạt
động chuyển nhượng bất động sản làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì thuế
thu nhập cá nhân được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
×
|
Thuế suất 2%
|
c) Trường hợp
chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu
bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận
góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,... Trường hợp
không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định
theo tỷ lệ bình quân.
Điều 13. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản
quyền
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế
và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng
theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần
nhận tiền mà người nộp thuế
nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu
trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công
nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng
với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt
trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập
tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ
theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản
quyền.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
×
|
thuế suất 5%.
|
Điều 14. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng
quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập
tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10
triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần
thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng
thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu
đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn phần
là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng
quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
×
|
Thuế suất 5%.
|
Điều 15. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và
thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10
triệu đồng mà người nộp thuế
nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập
tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải
phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp
lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá
nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được
tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.
Thu nhập
tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:
a) Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10
triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ
bất cứ một khoản chi phí nào.
b) Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm
khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường
tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
c) Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược, casino, trúng
thưởng trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng:
c.1) Đối với trúng thưởng trong
các hình thức cá cược, đặt cược là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu
đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
c.2) Đối với trúng thưởng trong
các casino, trúng thưởng trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải
trí có thưởng là phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân nhận được từ
trúng thưởng trong một cuộc chơi, cụ thể như sau:
c.2.1) Thu nhập từ trúng thưởng
trong một cuộc chơi là chênh lệch giữa số tiền mặt người chơi nhận lại (cash
out) trừ đi số tiền mặt đã chi ra (cash in) trong một cuộc chơi.
Trường hợp thu nhập từ trúng thưởng là ngoại tệ
thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước
công bố có hiệu lực tại thời điểm phát sinh thu nhập.
c.2.2) Cách xác định số tiền mặt nhận lại và số tiền mặt
đã chi ra trong một cuộc chơi như sau:
c.2.2.1) Đối với hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước (đồng
chíp, đồng chíp trung gian và đồng xèng theo Quy chế quản lý tài chính đối với
hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng của Bộ Tài chính):
c.2.2.1.1) Số tiền mặt người chơi nhận lại (cash out) trong một
cuộc chơi là tổng giá trị các lần người chơi đổi đồng chíp/xèng lấy tiền mặt
trong suốt một cuộc chơi.
c.2.2.1.2) Số tiền mặt đã chi ra (cash in) trong một cuộc
chơi là tổng giá trị các lần người chơi đổi tiền mặt lấy đồng chíp/xèng trong
suốt một cuộc chơi.
Căn cứ xác định số tiền mặt nhận lại và số tiền mặt
đã chi ra trong một cuộc chơi là hoá đơn đổi tiền cho khách (theo mẫu kèm theo Quy
chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng của Bộ
Tài chính) và các hoá đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật kế toán hiện hành.
Ví dụ 13: Ông M từ lúc vào cho đến lúc ra khỏi Điểm
vui chơi giải trí có thưởng đã thực hiện 3 lần đổi tiền mặt lấy đồng chíp, tổng
giá trị của cả 3 lần là 500 USD và thực hiện 2 lần đổi đồng chíp lấy tiền mặt,
tổng giá trị cả 2 lần đổi là 700 USD. Căn cứ các lần đổi tiền thì thu nhập từ
trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông A được xác định như sau :
- Thu nhập từ trúng thưởng = 700 USD – 500 USD =
200 USD.
- Thu nhập tính thuế = 200 USD × tỷ giá USD/VND -
10 triệu đồng
c.2.2.2) Đối với hình thức chơi với máy chơi tự động bằng
tiền mặt:
c.2.2.2.1) Số tiền mặt người chơi nhận lại trong một cuộc
chơi là tổng giá trị số tiền rút khỏi máy chơi (Cash out) khi kết thúc một cuộc
chơi trừ đi phần giải thưởng tích luỹ (nếu có).
c.2.2.2.2) Số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi là tổng
giá trị các lần nạp tiền mặt vào máy chơi (Key in/Cash in) trong suốt một cuộc
chơi.
Riêng đối với hình thức trúng thưởng từ giải thưởng
tích luỹ (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho khách may mắn và các hình thức
tương tự khác thì thu nhập từ trúng thưởng là toàn bộ giá trị giải thưởng chưa
trừ bất cứ một khoản chi phí nào khác.
Ví dụ 14: Ông N chơi trực tiếp với máy chơi tự
động dùng tiền mặt. Trong một cuộc chơi Ông N đã thực hiện 2 lần nạp tiền (Key
in), tổng giá trị các lần nạp tiền (Key in) là 300 USD. Khi kết thúc cuộc chơi
Ông N rút toàn bộ số tiền còn lại khỏi máy chơi (Cash out), tổng số tiền mặt
còn lại (Cash out) là 1.500 USD. Trong cuộc chơi đó ông N còn trúng thêm phần
thưởng từ giải thưởng tích luỹ (jackpot) là 1.000 USD (Giá trị giải thưởng
jackpot đã được cộng dồn trong số tiền Cash out). Căn cứ số tiền nạp vào và số
tiền rút ra thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông N bao gồm
02 khoản như sau:
- Thu nhập trúng thưởng từ giải thưởng tích luỹ
(jackpot) của Ông B là toàn bộ giá trị giải thưởng tích luỹ (jackpot) :
+ Thu nhập từ trúng thưởng = 1000 USD
+ Thu nhập tính thuế = 1000USD × tỷ giá USD/VND -
10 triệu đồng.
- Thu nhập trúng thưởng từ cuộc chơi với máy chơi
tự động của Ông B là:
+ Thu nhập từ trúng thưởng :
= 1500 USD - 1000 USD - 300 USD = 200 USD.
+ Thu nhập tính thuế :
= 200 USD × tỷ giá USD/VND - 10 triệu đồng.
c.2.3) Trường hợp tổ chức trả thưởng trò chơi điện
tử có thưởng, casino không xác định được thu nhập chịu thuế của cá nhân trúng
thưởng để khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm c.2, khoản 1, Điều này thì thực hiện nộp thuế thay cho các cá
nhân trúng thưởng theo mức ấn
định trên tổng số tiền trả lại cho
người chơi (cash out). Tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino nếu áp dụng nộp thuế thu nhập cá nhân theo mức ấn định phải đăng ký với cơ quan thuế và điều chỉnh lại cơ cấu trả thưởng cho khách là thu nhập sau thuế để
niêm yết công khai tại điểm vui chơi giải trí có thưởng. Mức thuế ấn định thực
hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
c.2.4) “Một cuộc chơi”
được xác định như sau:
- Đối với hình thức chơi bằng
đồng tiền quy ước, cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi vào Điểm vui chơi giải
trí có thưởng và kết thúc khi người chơi đó ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có
thưởng.
- Đối với hình thức chơi với
máy chơi tự động bằng tiền mặt thì cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi nạp tiền
vào máy chơi (Key in/Cash in) và kết thúc khi người chơi rút tiền khỏi máy chơi
(Cash out).
- Đối với trúng thưởng từ
giải thưởng tích luỹ (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho khách chơi may mắn
và các hình thức tương tự khác mỗi lần trúng thưởng được coi là một cuộc chơi
riêng biệt.
d) Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo
từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên
10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí
nào.
2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối
với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người
trúng thưởng.
4. Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
×
|
Thuế suất 10%
|
Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế
và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận
thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa
kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
a) Đối với thừa kế, quà tặng
là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm
đăng ký chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:
a.1) Đối với chứng khoán
giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ
vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở
hữu chứng khoán.
a.2)
Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn
cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời
điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
b)
Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh:
thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá
trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký
quyền sở hữu phần vốn góp.
c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất
động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
c.1) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền
sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
c.2) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá
trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng
cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của
nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ
phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng
giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá
nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được
áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá
nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
4. Cách tính số thuế phải nộp
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 10%
|
Chương III
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
Điều 17. Đối với thu nhập từ kinh doanh
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư
trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×) với
thuế suất.
1. Doanh thu:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định
như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú
theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân
không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh
như sau:
a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá.
b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
c) 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh
khác.
Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề
sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng
lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức
thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ
doanh thu.
Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng
thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân
không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ
tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8
Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công
tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt
Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt
Nam thực hiện theo công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài
không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam
|
=
|
Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam
|
×
|
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu
(trước thuế)
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh
tại Việt Nam
|
Tổng số ngày làm việc trong năm
|
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định
tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài
hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam
|
=
|
Số ngày có mặt ở Việt Nam
|
×
|
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu
(trước thuế)
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh
tại Việt Nam
|
365 ngày
|
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại
Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không
bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử
dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Điều 19. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư
trú được xác định bằng tổng thu nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được
từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (×) với thuế suất 5%.
Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân
từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính
thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của
cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 3, Điều 10 Thông tư này.
Điều 20. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân
không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được
từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (×) với
thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam
hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn
tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản
chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp thì giá chuyển nhượng được xác định
như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 1, Điều 11 Thông
tư này.
b. Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán thì giá chuyển nhượng được xác định
như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 2, Điều 11 Thông
tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú là thời
điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân không cư trú
được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 2, Điều
11 Thông tư này.
Điều 21. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được
xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với thuế suất 2%.
Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền
mà cá nhân nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản
chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng bất động
sản của cá nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định như xác
định giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm
a.1, b.1, c.1, d.1, khoản 1, Điều 12 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá
nhân không cư trú làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp
luật.
Điều 22. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền
thương mại
1. Thuế đối với thu nhập từ
bản quyền
a) Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định
bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển
quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt
Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13
Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân
trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập từ
nhượng quyền thương mại
a) Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư
trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng
nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản
1, Điều 14 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng
quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên
nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
Điều 23. Đối với thu nhập từ trúng thưởng,
thừa kế, quà tặng
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại
khoản 2, Điều này nhân (×) với thuế suất 10%.
2. Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá
trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt
Nam.
Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với
cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 15 Thông tư này.
b) Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là
phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần
phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định
như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
a) Đối với thu nhập từ trúng thưởng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế
là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư
trú.
b) Đối với thu nhập từ thừa kế: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời
điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt
Nam.
c) Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế
là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản
tại Việt Nam.
Chương IV
ĐĂNG KÝ THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ,
QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN THUẾ
Điều 24. Đăng ký thuế
1. Đối tượng phải đăng ký thuế
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì đối tượng phải
đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập bao gồm:
a.1) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc,
đơn vị trực thuộc hạch toán riêng và có tư cách pháp nhân riêng.
a.2) Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp.
a.3) Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp.
a.4) Các đơn vị sự nghiệp.
a.5) Các tổ chức quốc tế và tổ chức nước ngoài.
a.6) Các Ban quản lý dự án, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.
a.7) Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập khác.
b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
b.1) Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành
nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng
miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện
đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác.
b.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công kể cả cá nhân nước ngoài
làm việc cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tại Việt Nam.
b.3) Cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
b.4) Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu có yêu cầu).
c. Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.
Các trường hợp đăng ký thuế nêu tại điểm a, b và c, khoản 1, Điều này, nếu
đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì không phải đăng ký mới. Cá nhân có
nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần.
Mã số thuế được sử dụng chung để khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập.
2. Hồ sơ đăng ký thuế
Thủ tục, hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
3. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
a) Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản
lý thuế.
b) Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nộp hồ sơ đăng
ký thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ
chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp
tờ khai đăng ký thuế của cá nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
b.2) Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập: từ kinh
doanh, từ tiền lương, tiền công, từ các khoản thu nhập chịu thuế khác được lựa
chọn địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn vị trả thu nhập hoặc tại
Chi cục Thuế nơi kinh doanh.
b.3) Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác có thể nộp
hồ sơ đăng ký thuế tại bất kỳ cơ quan thuế nào.
4. Đăng ký thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
a) Đối với nhóm cá nhân kinh doanh thì người đại diện của nhóm cá nhân kinh
doanh thực hiện đăng ký thuế theo hướng dẫn đối với cá nhân kinh doanh để được
cấp mã số thuế cho bản thân. Mã số thuế của người đại diện của nhóm cá nhân
kinh doanh được sử dụng để khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế môn bài,... chung cho cả nhóm và khai thuế thu nhập cá nhân cho bản
thân người đại diện. Những cá nhân góp vốn khác trong nhóm đều phải thực hiện
đăng ký thuế để được cấp mã số thuế riêng như đối với cá nhân kinh doanh.
b) Đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản chưa có mã số thuế thì cơ
quan thuế tự động cấp mã số thuế cho cá nhân căn cứ trên thông tin cá nhân tại
Hồ sơ chuyển nhượng bất động sản.
c) Đối với cá nhân là người phụ thuộc và người nộp thuế có kê khai giảm trừ
gia cảnh nếu chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho người
phụ thuộc căn cứ trên thông tin của người phụ thuộc tại Tờ khai đăng ký giảm trừ
gia cảnh (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) của người
nộp thuế.
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi
trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của
cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá
nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được
xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba
(03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ
thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở
lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba
(03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ
chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ
tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào
làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian
làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang
làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với
cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc
theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới
183 ngày trong năm tính thuế).
b.4) Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu
trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy
mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng
dẫn tại khoản 6, Điều 7 Thông tư này.
b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7
Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.
c) Thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ
số, bán hàng đa cấp
Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu
nhập cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng
đa cấp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho
cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 5, Điều 7
Thông tư này.
d) Thu nhập từ đầu tư vốn
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều
2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu
nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản
9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều
10 Thông tư này.
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải
khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán
cho người chuyển nhượng. Cụ thể việc khấu trừ thuế được thực hiện như sau:
đ.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch
chứng khoán:
đ.1.1) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại
nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán tiền
cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định như hướng dẫn tại điểm b.2, khoản
2, Điều 11 Thông tư này.
đ.1.2) Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản
lý danh mục đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân ủy thác danh
mục đầu tư chứng khoán theo bảng phân bổ của công ty gửi ngân hàng lưu ký mà
công ty mở tài khoản lưu ký.
đ.2) Đối với chứng khoán chuyển nhượng không qua hệ
thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
đ.2.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng
đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán:
Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá
nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế
suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng
khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
đ.2.2) Đối với chứng khoán của công ty cổ phần
chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức
phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ
đông:
Công ty chứng khoán được uỷ quyền quản lý danh
sách cổ đông khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển
nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải xuất trình
hợp đồng chuyển nhượng với Công ty chứng khoán khi làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu chứng khoán.
e.Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá
nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất
0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.
g) Thu nhập từ
trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước
khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng
dẫn tại Điều 15 Thông tư này.
h) Thu nhập từ
bản quyền, nhượng quyền thương mại
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có
trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo
từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có
giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân
trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với
thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập
tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động
(theo hướng dẫn tại điểm c,
d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng
có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu
trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc
đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập
chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá
nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả
thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức
trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá
nhân chưa đến mức khấu trừ thuế
(vào mẫu ban hành kèm theo
văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và
nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm
cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có
sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải
đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu
trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế
theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán
thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ
thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc
ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một
chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để
chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong
thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty
thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp
này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp
một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một
chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03)
tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu
trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ
tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu
ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu
cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản
ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời
gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.
Điều 26. Khai thuế, quyết
toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế
thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng
dẫn về quản lý thuế. Nguyên tắc khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
1. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân.
a) Tổ chức, cá nhân trả
thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp
trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
b) Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định
một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm
tính thuế, cụ thể như sau:
b.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế
khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50
triệu đồng trở lên thì thực hiện khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức,
cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
b.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo
tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.
c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế
thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh
khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết
toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền.
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
a) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực
tiếp với cơ quan thuế bao gồm:
a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập
từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại
Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực
tiếp với cơ quan thuế theo quý.
a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức,
cá nhân trả từ nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế
theo quý.
b) Cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu
nhập từ kinh doanh khai thuế
trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:
b.1) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp kê khai là cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ và cá nhân, nhóm cá
nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí
thực hiện khai thuế theo quý.
b.2) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng quy định của pháp luật về
kế toán, hoá đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập
chịu thuế thực hiện khai thuế theo năm.
b.3) Cá nhân kinh doanh
lưu động (buôn chuyến) khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
b.4) Cá nhân kinh doanh sử
dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số khai thuế thu nhập cá nhân
theo từng lần phát sinh đối với doanh thu trên hóa đơn.
b.5) Cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
cần có hóa đơn để giao cho khách hàng khai thuế thu nhập cá nhân theo từng
lần phát sinh.
b.6) Cá nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ cho thuê nhà,
quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác khai thuế theo quý hoặc từng lần phát sinh.
c) Cá nhân cư trú có thu nhập
từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa
đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
c.1) Cá nhân có số thuế phải
nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế
vào kỳ sau.
c.2) Cá nhân, hộ kinh doanh
chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.
c.3) Cá nhân, hộ gia đình chỉ
có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê
quyền sử dụng
đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho
thuê.
c.4) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động
từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác
bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán
thuế đối với phần thu nhập này.
c.5) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động
từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho
thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu
đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu
không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối
với phần thu nhập này.
d) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức,
cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập
từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao
động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị
tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng
trong năm.
d.2) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động
từ ba (03) tháng trở lên và có thêm thu nhập khác theo hướng dẫn
tại tiết c.4 và c.5, điểm c, khoản 2, Điều này.
đ) Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối
với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá
nhân trả thu nhập.
e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
e.1) Trường hợp cá nhân cư trú
có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo
quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được
trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân
bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng
tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
e.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập
từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính
trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên
tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết
toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Từ năm tính thuế thứ
hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế thứ 2 được
xác định như sau:
Số thuế còn phải nộp
năm tính thuế thứ 2
|
=
|
Số thuế phải nộp của
năm tính thuế thứ 2
|
-
|
Số thuế tính trùng được
trừ
|
Trong đó:
Số thuế phải nộp của
năm tính thuế thứ 2
|
=
|
Thu nhập tính thuế của
năm tính thuế thứ 2
|
×
|
Thuế suất thuế thu nhập
cá nhân theo Biểu lũy tiến từng phần
|
Số thuế tính trùng được
trừ
|
=
|
Số thuế phải nộp trong
năm tính thuế thứ nhất
|
×
|
Số tháng tính trùng
|
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ví dụ 17: Ông S là người nước ngoài lần đầu tiên tới Việt
Nam làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ ngày 01/6/2014 đến 31/5/2016. Năm 2014, ông S có mặt tại Việt Nam 80 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 134 triệu đồng. Năm 2015, ông S có mặt tại Việt Nam trong thời gian từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/5/2015
là 110 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 106 triệu đồng; từ ngày 01/6/2015 đến 31/12/2015, ông S có mặt tại Việt
Nam là 105 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương,
tiền công là 122 triệu đồng. Ông S không đăng ký
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và không phát sinh các khoản đóng góp bảo
hiểm, từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Số thuế thu nhập cá nhân của Ông S phải nộp được xác định như sau:
+ Nếu tính theo năm 2014, Ông S là cá nhân không cư trú, nhưng tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày 01/6/2014 đến hết ngày 31/5/2015, tổng thời gian ông S có mặt tại Việt Nam là 190
ngày (80 ngày + 110 ngày).
Vì vậy, ông S là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
+ Năm tính thuế thứ nhất (từ ngày 01/6/2014 đến ngày 31/5/2015):
- Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế thứ
nhất:
134 triệu đồng + 106 triệu đồng = 240 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh: 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế: 240 triệu đồng - 108 triệu đồng = 132 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm tính thuế thứ nhất: 60 triệu đồng ×
5% + (120 triệu đồng - 60triệu đồng)
× 10% + (132 triệu đồng - 120 triệu đồng)
× 15% = 10,8
triệu đồng
+ Năm tính thuế thứ hai (từ 01/01/2015
đến hết ngày 31/12/2015): Ông S có mặt tại Việt Nam 215 ngày (110 ngày + 105
ngày) là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
- Thu nhập chịu thuế phát sinh trong năm 2015:
106 triệu đồng + 122 triệu đồng = 228 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh : 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế năm 2015:
228 triệu đồng – 108 triệu đồng = 120 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
năm 2015:
(60 triệu đồng × 5%) +
(120 triệu đồng – 60 triệu đồng) × 10% = 9 triệu đồng
+ Quyết toán thuế năm 2015 có 5 tháng tính trùng với quyết toán thuế năm thứ nhất (từ tháng 01/2015 đến tháng 05/2015)
- Số thuế tính trùng được trừ :
(10,8 triệu đồng/12 tháng) x 5 tháng = 4,5 triệu đồng.
- Thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp năm 2015 là :
9 triệu đồng –
4,5 triệu đồng = 4,5 triệu đồng
e.3) Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
e.4) Đối với cá
nhân cho thuê nhà, quyền sử dụng
đất, mặt nước, tài sản khác thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân trừ các trường
hợp không phải quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm c.3 và c.5, khoản 2, Điều
này, cụ thể như sau:
e.4.1) Trường hợp cá nhân khai thuế theo quý hoặc
khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán từ một
năm trở xuống thì thực hiện quyết toán thuế như đối với cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp kê khai.
e.4.2) Trường hợp cá nhân khai thuế theo từng lần
phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán trên một năm và nhận tiền trước
cho một thời hạn thuê thì cá nhân lựa chọn một trong hai hình thức hình thức
quyết toán thuế như sau: nếu quyết toán thuế hết vào năm đầu thì doanh thu được
xác định theo doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của một năm,
các năm sau không tính lại; nếu quyết toán theo từng năm thì tạm kê khai doanh
thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm đầu, các năm sau phân bổ
lại doanh thu cho thuê tài sản và tính giảm trừ gia cảnh theo thực tế phát
sinh.
e.5) Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm,
đại lý xổ số, bán hàng đa cấp trực tiếp quyết toán thuế với cơ
quan thuế nếu thuộc diện phải quyết toán thuế.
e.6) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh nhưng thuộc diện
xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tại nạn, bệnh hiểm nghèo trực tiếp quyết
toán thuế với cơ quan thuế.
e.7) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh
doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh
thổ Việt Nam thực hiện khai thuế, quyết toán thuế như đối với cá nhân, nhóm cá
nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.
3. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản
a) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp thuộc đối tượng
được miễn thuế. Khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc thanh toán tại tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đến
hết thời hạn trả nợ, cá nhân không có khả năng trả nợ thì tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm
thủ tục phát mại, bán bất động sản đó đồng thời thực hiện khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá
nhân trước khi thực hiện thanh quyết toán các khoản nợ của cá nhân.
a.2) Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn hoặc thanh toán với tổ chức cá nhân khác,
nay thực hiện chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) bất động sản đó để thanh
toán nợ thì cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ chức,
cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng thay phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước
khi thanh quyết toán các khoản nợ.
a.3) Trường hợp bất động sản do cá nhân chuyển nhượng
cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án của Toà án thì cá nhân
chuyển nhượng phải khai, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức bán đấu giá phải
khai thuế, nộp thuế thu nhập
cá nhân thay cho cá nhân chuyển
nhượng. Riêng đối với bất động sản của cá nhân bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thực hiện tịch thu, bán đấu giá nộp vào Ngân sách Nhà nước theo
quy định của pháp luật thì không phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân.
a.4) Trường hợp chuyển đổi nhà, đất cho nhau giữa các
cá nhân không thuộc các trường
hợp chuyển đổi đất nông nghiệp để sản xuất thuộc đối tượng được miễn thuế thu
nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 1, Điều 3 Thông tư này thì từng cá
nhân chuyển đổi nhà, đất phải
khai thuế, nộp thuế thu nhập
cá nhân.
a.5) Trường hợp khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá
nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì tổ chức, cá nhân khai
thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại
diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng
thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên
phải đóng dấu của tổ chức. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể
hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
b) Cơ quan quản lý bất động sản chỉ làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi đã có chứng từ nộp thuế thu
nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ việc chuyển
nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc tạm thời chưa
thu thuế.
4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán)
a) Cá
nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng
không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
b) Cá
nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải
khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực
hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 25 Thông tư này và
khai thuế theo từng lần phát sinh.
c) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên
góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá
nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân
chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay
cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi
thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của
người nộp thuế” đồng thời người khai
ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu
của doanh nghiệp. Trên hồ sơ
tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp
(trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển
nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).
5. Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng
giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ quan
thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu
ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân uỷ thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế
theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
b) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống
giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
b.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại
chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không
phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại
nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng
dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
b.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần
chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công
ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không phải khai trực tiếp với cơ quan
thuế mà Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ
thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
c) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường
hợp nêu tại điểm a, b, khoản 5, Điều này thì khai thuế theo từng lần phát sinh.
d) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông
trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán mà không có chứng từ chứng minh cá
nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi
cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá
nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai
thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước
cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên
và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế
vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
đ) Cuối năm nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu
quyết toán thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
6. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà
tặng
a) Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng
khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp được miễn thuế.
b) Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức có liên quan chỉ thực hiện thủ
tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản, chứng khoán, phần vốn góp và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng cho người nhận thừa kế, nhận
quà tặng khi đã có chứng từ nộp thuế hoặc xác nhận của cơ quan thuế về
khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản được miễn thuế.
7. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập
phát sinh tại nước ngoài
Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước
ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công trả từ nước ngoài khai thuế theo quý.
8. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu
nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài
a) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế
theo quý.
b) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) phát sinh tại
Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước
ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại
khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ
phiếu, lợi tức ghi tăng vốn.
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi
tăng vốn chưa phải khai và nộp
thuế từ đầu tư vốn khi nhận.
Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.
10. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn
bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.
Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng
khoán, bằng bất động sản chưa phải khai
và nộp thuế từ chuyển nhượng
khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể
doanh nghiệp cá nhân khai và
nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản
khi góp vốn và thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng bất
động sản khi chuyển nhượng.
11. Khai thuế từ tiền
lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu.
Cá nhân khi nhận thưởng bằng
cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương, tiền
công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì khai thuế đối với thu nhập
từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà
thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà
thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước
ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về
trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời
gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam
cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm
việc tại Việt Nam.
Điều 28. Hoàn thuế
1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với
những cá nhân đã đăng ký và
có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
2. Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán
thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn
thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ,
nếu còn số thuế nộp thừa
thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với
cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc
bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn
thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì
không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
Các nội dung về chính sách thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
hiệu lực từ thời điểm Luật, Nghị định có hiệu lực (01/7/2013).
Bãi bỏ hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân tại các Thông tư số 84/2008/TT-BTC
ngày 30/9/2008, 10/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009, 42/2009/TT-BTC ngày 09/3/2009,
62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009, 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009, 164/2009/TT-BTC
ngày 13/8/2009, 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010, 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011,
78/2011/TT-BTC ngày 08/6/2011, 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính.
2. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập
cá nhân do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
1. Các nội dung khác liên quan đến quản lý thuế không hướng dẫn tại Thông
tư này được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế.
2. Việc giải quyết những tồn
tại, vướng mắc về thuế thu nhập cá nhân phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2013
tiếp tục thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn có hiệu lực cùng thời
điểm.
3. Việc áp dụng tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định đối với cá nhân kinh doanh
theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này được thực hiện thống nhất từ ngày 01 tháng
01 năm 2014.
4. Đối với hợp đồng mua bán nền nhà, hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền
nhà, nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở, nay được chủ đầu tư đồng ý cho cá nhân chuyển nhượng thì khai,
nộp thuế như hướng dẫn với chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai.
5. Đối với trường hợp người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01
tháng 01 năm 2009 nay nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận thì chỉ thu một (01) lần thuế thu nhập cá nhân của lần chuyển
nhượng cuối cùng, các lần chuyển nhượng trước đó không thực hiện truy thu thuế.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thực hiện Luật thuế
thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển nhượng bất động sản có hợp đồng công chứng hoặc
không có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân
cho từng lần chuyển nhượng.
6. Cá nhân đang được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân trước ngày Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân cho thời gian ưu
đãi còn lại.
7. Trường hợp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết Điều
ước quốc tế có quy định về thuế thu nhập cá nhân khác với hướng dẫn tại Thông
tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để
nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính,Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT,
TCT (VT, TNCN).Thăng
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ
Hoàng Anh Tuấn
|
Phụ lục: 01/PL-TNCN
(Ban hành
kèm theo
Thông tư số
111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013
của Bộ Tài chính)
|
|
Phụ lục
BẢNG HƯỚNG DẪN
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ LUỸ TIẾN TỪNG
PHẦN (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh)
Phương pháp tính thuế luỹ tiến từng phần được cụ thể
hoá theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:
Bậc
|
Thu nhập tính thuế /tháng
|
Thuế suất
|
Tính số thuế phải nộp
|
Cách 1
|
Cách 2
|
1
|
Đến 5 triệu đồng (trđ)
|
5%
|
0 trđ + 5% TNTT
|
5% TNTT
|
2
|
Trên 5 trđ đến 10 trđ
|
10%
|
0,25 trđ + 10% TNTT
trên 5 trđ
|
10% TNTT - 0,25 trđ
|
3
|
Trên 10 trđ đến 18 trđ
|
15%
|
0,75 trđ + 15% TNTT
trên 10 trđ
|
15% TNTT - 0,75 trđ
|
4
|
Trên 18 trđ đến 32 trđ
|
20%
|
1,95 trđ + 20% TNTT
trên 18 trđ
|
20% TNTT - 1,65 trđ
|
5
|
Trên 32 trđ đến 52 trđ
|
25%
|
4,75 trđ + 25% TNTT
trên 32 trđ
|
25% TNTT - 3,25 trđ
|
6
|
Trên 52 trđ đến 80 trđ
|
30%
|
9,75 trđ + 30% TNTT
trên 52 trđ
|
30 % TNTT - 5,85 trđ
|
7
|
Trên 80 trđ
|
35%
|
18,15 trđ + 35% TNTT
trên 80 trđ
|
35% TNTT - 9,85 trđ
|
Phụ lục
Phụ lục: 02/PL-TNCN
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính)
|
|
BẢNG QUY ĐỔI
THU NHẬP KHÔNG BAO GỒM THUẾ RA THU NHẬP TÍNH THUẾ
(đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công)
Stt
|
Thu nhập
làm căn cứ quy đổi/tháng
(viết tắt
là TNQĐ)
|
Thu nhập tính thuế
|
1
|
Đến
4,75 triệu đồng (trđ)
|
TNQĐ/0,95
|
2
|
Trên
4,75 trđ đến 9,25trđ
|
(TNQĐ
– 0, 25 trđ)/0,9
|
3
|
Trên
9,25 trđ đến 16,05trđ
|
(TNQĐ
– 0,75 trđ )/0,85
|
4
|
Trên
16,05 trđ đến 27,25 trđ
|
(TNQĐ
– 1,65 trđ)/0,8
|
5
|
Trên
27,25 trđ đến 42,25 trđ
|
(TNQĐ
– 3,25 trđ)/0,75
|
6
|
Trên
42,25 trđ đến 61,85 trđ
|
(TNQĐ
– 5,85 trđ)/0,7
|
7
|
Trên
61,85 trđ
|
(TNQĐ
– 9,85 trđ)/0,65
|